Xem thêm
• Kem Nizoral 2% được chỉ định sử dụng tại chỗ bôi ngoài da trong điều trị các nhiễm nấm ngoài da nhiễm nấm ở thân, nhiễm nấm ở bẹn, nhiễm nấm ở bàn tay và bàn chân do Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Microsporum canis và Epidemophyton floccosum, cũng như trong điều trị nhiễm nấm Candida ở da và điều trị bệnh lang ben.
• Kem Nizoral 2% còn được chỉ định trong điều trị viêm da tiết bã – một bệnh lý da liên quan đến sự hiện diện của nấm Malassezia furfur.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Nizoral Cream 10g
Liều dùng
Nhiễm nấm Candida ở da, nhiễm nấm ở thân, nhiễm nấm ở bẹn, nhiễm nấm ở bàn tay, nhiễm nấm ở bàn chân và lang ben Kem Nizoral 2% được khuyến cáo bôi ngoài da ngày một lần tại các Vùng bị nhiễm nấm và vùng da cận kề.
Viêm da tiết bã: Bôi kem Nizoral 2% lên các vùng bị nhiễm năm 1 hoặc 2 lần mỗi ngày tùy vào độ nặng của tổn thương.
Thời gian điều trị thông thường là: 2-3 tuần đối với lang ben, 2-3 tuần đối với nhiễm nấm men, 2-4 tuần đối với nhiễm nấm bẹn, 3-4 tuần đối với nhiễm nấm ở thân, 4-6 tuần đối với nhiễm nấm bàn chân.
Thời gian điều trị khởi đầu viêm da tiết bã thông thường là 24 tuần. Điều trị duy trị bằng cách bài thuốc 1 hoặc 2 lần mỗi tuần trong viêm da tiết bã.
Trị liệu nên được tiếp tục một vài ngày sau khi tất cả các triệu chứng biến mất. Nên xem lại chẩn đoán nếu không thấy cái thiện về lâm sàng sau 4 tuần điều trị. Nên tuân theo các biện pháp giữ vệ sinh tốt để kiểm soát các nguồn gây nhiễm hay tải nhiem.
Đối tượng đặc biệt
Trẻ em
Có rất ít dữ liệu trong việc sử dụng kem ketoconazol 2% trên bệnh nhân nhi.
Cách dùng
Dùng tại chỗ ngoài da.
Hướng dẫn dành cho bệnh nhân:
• Để mở tuýp thuốc, vặn nắp ra, sau đó đâm xuyên qua đầu tuýp bằng phần nhọn ở trên đỉnh của nắp.
• Rửa sạch vùng da bị nhiễm nấm và để khô.
• Dùng tay thoa nhẹ nhàng NIZORAL CREAM lên vùng da nhiễm nấm và vùng da xung quanh.
• Rửa sạch tay Điều này rất quan trọng để tránh lây nhiễm nấm sang các vùng da khác trên cơ thể hay cho người khác.
Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?
Không áp dụng
Không dùng thuốc Nizoral Cream 10g trong trường hợp sau
Fortum 1g
Fortum 1g là thuốc gì ?
Bột pha tiêm Fortum 1g...
0₫
Không dùng kem Nizoral 2% ở những người được biết quả mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Nizoral Cream 10g
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ.
Không dùng kem Nizoral 2% ở mắt.
Nếu dùng đồng thời với corticosteroid bôi tại chỗ, để ngăn ngừa hiện tượng dội ngược xảy ra khi ngừng dùng corticosteroid bôi tại chỗ sau một thời gian dài điều trị, người ta khuyên nên tiếp tục dùng một loại corticosteroid nhẹ bồi tại chỗ vào buổi sáng và dùng kem Nizoral 2% vào buổi tối và sau đó giảm dần liều rồi ngưng hẳn trị liệu Corticosteroid bôi tại chỗ trong vòng 2-3 tuần.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Nizoral Cream 10g
Các phản ứng bất lợi sẽ được trình bày trong phần này. Những phản ứng bất lợi là những biến cố bất lợi được xem là có liên quan đến việc sử dụng ketoconazol dựa trên việc đánh giá toàn diện những thông tin về biến cố bất lợi sản có mối quan hệ nhân quả với ketoconazol không thể được xác định chắc chắn trong các trường hợp riêng lẻ.
Hơn nữa, bởi vì những thử nghiệm lâm sàng này được thực hiện trong những điều kiện rất khác nhau, tỷ lệ phản ứng bất lợi được ghi nhận trong những thử nghiệm lâm sàng của một thuốc không thể so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong những thử nghiệm lâm sàng của các thuốc khác và có lẽ cũng không phản ánh tỷ lệ quan sát được trên thực hành lâm sàng.
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng
Tính an toàn của kem Nizoral 2 đã được đánh giá qua 1079 đối tượng trong 30 thử nghiệm lâm sàng khi sử dụng kem Nizoral 2% bôi ngoài da.
Các phản ứng bất lợi được báo cáo ≥ 1% bệnh nhân sử dụng kem Nizoral 2% được thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1 Các phản ứng bất lợi được báo cáo ≥1% của 1079 bệnh nhân sử dụng kem Nizoral 2% trong 30 thử nghiệm lâm sàng.
Phân loại hệ cơ quan |
% |
Thuật ngữ |
|
Các rối loạn toàn thân và tình trạng nơi bôi thuốc |
|
Ban đỏ nơi bôi thuốc |
1.0 |
Ngứa nơi bôi thuốc |
2.0 |
Rối loạn da và mô dưới da |
|
Cảm giác nóng rát, bỏng da |
1.9 |
Các phản ứng bất lợi khác được báo cáo <1% bệnh nhân sử dụng kem Nizoral 2% trong các dữ liệu lâm sàng được liệt kê trong Bảng 2.
Bảng 2 Các phản ứng bất lợi được báo cáo < 1% của 1079 bệnh nhân sử dụng kem Nizoral 2% trong 30 thử nghiệm lâm sàng:
Phân loại hệ cơ quan |
Thuật ngữ |
Các rối loạn toàn thân và tình trạng nơi bôi thuốc |
Chảy máu nơi bôi thuốc |
Khó chịu nơi bồi thuốc |
Khô da nơi bôi thuốc |
Viêm nơi bôi thuốc |
Kích ứng nơi bôi thuốc |
Dị cảm nơi bôi thuốc |
Phản ứng nơi bôi thuốc |
Rối loạn hệ thống miễn dịch |
Tróc da |
Da nhờn |
Quá mẫn cảm |
Rối loạn da và mô dưới da |
Viêm da tiếp xúc |
Nổi bọng nước |
Phát ban. |
Dữ liệu hậu mãi
Ngoài các phản ứng bất lợi được thông báo trong các nghiên cứu lâm sàng và được kể trên, các phản ứng bất lợi sau được thông báo sau trong hậu mãi (Bảng 3). Trong bảng này, tần suất được tính theo quy ước như sau:
Rất thường gặp ở 1/10
Thường gặp ≥ 1/100 và <1/10
Không thường gặp ≥ 1/1000 và <1/100
Hiếm gặp ≥ 1/10000 và <1/1000
Rất hiếm < 1/10000, bao gồm những báo cáo riêng lẻ
Trong Bảng 3, các phản ứng bất lợi được trình bày theo tần suất dựa trên tỉ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng hay các nghiên cứu dịch tễ học.
Bảng 3: Các phản ứng bất lợi của kem Nizoral 2% được xác định trong kinh nghiệm hậu mãi theo phân loại tần suất được đánh giá dựa trên các thử nghiệm lâm sàng hay các nghiên cứu dịch tễ học
Rối loạn da và mô dưới da
Không biết: Mày đay
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác thuốc: Chưa được biết.
Nên tránh dùng những thuốc hoặc thực phẩm gì khi đang sử dụng thuốc này?
Không áp dụng.
TÍNH TƯƠNG KỴ: Chưa được biết đến.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có đủ thông tin nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Thử nghiệm ở người không mang thai, sau khi bôi kem Nizoral 2% lên da, không phát hiện thấy nồng độ ketoconazol trong huyết tương. Vì vậy chưa xác định được những nguy cơ có liên quan đến việc sử dụng kem Nizoral 2% cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa có đủ thông tin nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú. Những yếu tố nguy cơ của việc sử dụng kem Nizoral 2% trên phụ nữ cho con bú cũng chưa được biết đến.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có dữ liệu.
Quá liều và cách xử trí
Dùng ngoài da:
Bôi thuốc quá nhiều trên da có thể gây ban đỏ, phủ và cảm giác nóng bỏng. Những triệu chứng này sẽ mất đi khi ngừng bôi thuốc.
Nuốt vào miệng
Trong trường hợp vô ý nuốt thuốc, cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng
Hạn dùng và bảo quản Nizoral Cream 10g
HẠN DÙNG 3 năm kể từ ngày sản xuất
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN Bảo quản dưới 30°C
Để xa tầm tay trẻ em
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ XỬ LÝ Để mở tuýp thuốc, vặn nắp ra, sau đó đâm xuyên qua đầu tuýp bằng phần nhọn ở trên đỉnh của nắp.
Nguồn gốc, xuất xứ Nizoral Cream 10g
Sản xuất tại: OLIC (THAILAND) LIMITED
Địa chỉ 166 Bangpa-In Industrial Estate, Udomsorayuth Road, Moo 16, Bangkrason, Bangpa-In, Ayutthaya 13160, Thái Lan.
Công ty đăng ký: JANSSEN-CILAG Ltd., Thái Lan
Mọi câu hỏi/Báo cáo tác dụng ngoại ý/ Than phiền chất lượng sản phẩm xin liên hệ: VPĐD Janssen-Clag Ltd, TP Hồ Chí Minh.
Dược lực học
Nhóm điều trị Kháng năm dùng tại chỗ, dẫn xuất imidazol và triazol
Mã ATC. DO1AC08
Cơ chế tác dụng
Ketoconazol ức chế sinh tổng hợp ergosterol ở nám và làm thay đổi cấu trúc các thành phần lipid khác trong màng.
Ảnh hưởng được lực học
Ketoconazol thường tác dụng rất nhanh trên triệu chứng ngứa, là triệu chứng thường thấy ở các nhiễm nằm ngoài da và nấm men cũng như trong những bệnh da tố liên quan đến sự hiện diện của chúng năm Malassezia spp Giảm triệu chứng được ghi nhận trước khi thấy các dấu hiệu lành bệnh đầu tiên.
Vi sinh học
Ketoconazol, một dẫn xuất inidazole dioxolane tổng hợp, có hoạt tính kháng nấm mạnh đối với các vị nằm ngoài da như Trichophyton spp., Epidermophyton floccosum và Microsporum spp và đối với các nấm men, bao gồm Malassezia spp. Và Candida spp. Đặc biệt hiệu quả trên Malassezia spp rất rõ rệt.
Dược động học
Đối với người lớn, sau khi bôi tại chỗ kem Nizoral 2% trên da. không phát hiện được nồng độ ketoconazol trong huyết tương.
Trong một nghiên cứu ở trẻ em bị viêm da tiết bã (n=19), cho dùng khoảng 40 g kem Nizoral 2% bôi mỗi ngày trên 40% điền tích bề mặt da, đã phát hiện được nồng độ ketoconazol trong huyết tương từ 32 – 133 ng/m ở 5 trẻ.
Thông tin tiền lâm sàng
Các dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy không có phát hiện nguy hại đặc biệt nào cho con người dựa trên các nghiên cứu thường quy, bao gồm đánh giá kích ứng ở mặt hoặc da nguyên phát, tính nhạy cảm trên da, và đặc tính trên da khi sử dụng liều lặp lại.
Các nghiên cứu về kích ứng da và mắt cấp tính với dạng bào chế kem ketoconazol trên thỏ cho thấy không có kích ứng da hoặc mắt. Kết quả từ một nghiên cứu về nhạy cảm trên da ở chuột lang cho thấy không Cả tiềm năng gây dị ứng hoặc nhạy cảm.
Trong năm nghiên cứu về da với liều lặp lại trên thẻ, ketoconazol được dùng cho cả da bị trầy xước và không bị tay xước ở mức liều tối đa là 40 mg/kg Trong một nghiên cứu, một Số kích ứng nhẹ đã được ghi nhận trong cả hai nhóm ketoconazol và giả được, tuy nhiên, trong các nghiên cứu Côn lại, không có ảnh hưởng đặc tính trên các cơ quan hay trên da nào được ghi nhận.
Dữ liệu từ các nghiên cứu dược động học của một số dạng bào chế dùng tại chỗ của ketoconazol trong điều kiện thử nghiệm phóng đại ở động vật thử nghiệm cho thấy không phát hiện nồng độ ketoconazol trong huyết tương.
Chưa có đánh giá nào.