Xem thêm
Phytomenadion được dùng trong trường hợp thiếu vitamin K mà không thể bổ sung được thông qua chế độ dinh dưỡng, cụ thể trong các trường hợp sau:
– Dự phòng cho trẻ ngay sau khi sinh.
– Ngăn ngừa thiếu hụt vitamin K cho trẻ sơ sinh từ mẹ đang điều trị bằng thuốc chống động kinh, thuốc kháng lao hoặc dẫn xuất Coumarin.
– Dự phòng ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ thiếu hụt vitamin K kèm trị số Quick giảm thấp hoặc chỉ số INR vượt quá mức giới hạn tiêu chuẩn, cụ thể trong các trường hợp sau:
+ Bệnh nhân mắc hội chứng kém hấp thu ở đường tiêu hóa hoặc được nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa dài ngày, bệnh nhân bị ứ mật (nghẽn đường mật, thiếu alpha-1 antitrypsin, xơ năng, nhiễm virus Cytomegalo)
+ Bệnh nhân bị bệnh tụy, chứng thiếu betalipoprotein huyết, nhiễm virus cytomegalo, điều trị bằng kháng sinh (như các cephalosporin), sulphamid và các salicylat..
– Điều trị ở những bệnh nhân bị xuất huyết do thiếu hụt vitamin K, hầu hết Có trị số Quick nhỏ hơn 10 % hoặc chỉ số INR >5. Xuất huyết do thiếu hụt vitamin K có thể xảy ra khi hấp thu không đủ lượng vitamin Khoặc sau khi dùng quá liều các dẫn chất Coumarin.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Phytok 2ml
Cách dùng: Nhỏ trực tiếp thuốc vào miệng.
Liều dùng: Nếu không có chỉ định khác của bác sĩ liều dùng được khuyến cáo như sau:
Dự phòng:
+ Trẻ sơ sinh khỏe mạnh từ 36 tuần thai trở lên:
Uống liều đầu tiên 2 mg vitamin K1 (tương đương 2 giọt Phytok) vào ngay sau khi sinh. Sau 3-10 ngày dùng liều thứ hai, mức liều 2 mg. K1 (tương đương 2 giọt Phytok). Liều thứ 3 được uống sau khi sinh 4 – 6 tuần, mức liều sử dụng 2 mg vitamin K1 (tương đương 2 giot PhytoK).
Với trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa công thức, có thể bỏ qua liều thứ 3.
+ Phụ nữ mang thai có dùng thuốc chống động kinh và thuốc kháng lao: sử dụng 10 – 20 mg vitamin K1 (tương đương 10-20 giọt Phytok vào khoảng 8 – 48 giờ trước khi sinh.
+ Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ thiếu hụt vitamin K kèm trị số Quick giảm thấp hoặc chỉ số INR vượt quá mức giới hạn tiêu chuẩn 2,5 – 25 mg vitamin K1 hoặc nhiều hơn (hiếm khi lớn 50mg).
Liều lượng và đường dùng phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng và đáp ứng của bệnh nhân.
Chỉ dùng thuốc theo đường uống khi các rối loạn lâm sàng không ngăn cản việc hấp thu thuốc qua đường tiêu hóa. Cần uống kèm muối mật nếu nguồn muối mật nội sinh không đủ.
Dừng hoặc giảm liều các thuốc gây ảnh hưởng đến cơ chế đông máu nếu có thể.
Điều trị xuất huyết do thiếu vitamin K1:
+ Bệnh nhân chảy máu nhe do thiếu vitamin K: sử dụng 1- 5 mg vitamin K1 (tương đương 1 – 5 giọt Phytok) (áp dụng cho cả trẻ sơ sinh và người lớn).
+ Bệnh nhân bị chảy máu nhe do bị quá liều thuốc chống đông máu cần tạm thời ngưng sử dụng thuốc và dùng vitamin K1 với liều 1 – 5 mg (tương đương 1 – 5 giọt PhytoK).
+ Bệnh nhân bị chảy máu nghiêm trọng: dùng vitamin K1 với mức liều 5 – 10 mg (tương đương 5 – 10 giọt Phytop sẽ làm tăng phức hợp prothrombin.
Không được tiêm
Thuốc này chỉ được dùng theo đơn của bác sĩ
Không dùng thuốc Phytok 2ml trong trường hợp sau
Người bệnh quá mẫn với phytomenadion hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Phytok 2ml
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ.
Với những bệnh nhân đang điều trị bằng Coumarin, sử dụng PhytoK có thể làm thay đổi tính chất đông máu. Nguy cơ xuất hiện huyết khối tăng lên do các yếu tố đông máu bị hoạt hóa bởi vitamin K1 nhanh hơn so với việc bị bất hoạt bởi các thuốc chống đông máu.
– Phytomenadion có thể gây tan huyết ở những người có khuyết tật di truyền là thiếu glucose -6 – phosphat dehydrogenase.
– Dùng liều cao cho người bị bệnh gan nặng có thể làm nặng thêm tình trạng suy giảm chức năng gan.
– Liều dùng cho trẻ sơ sinh không nên vượt quá 5 mg trong các ngày đầu khi mới chào đời, vì hệ enzym gan chưa trưởng thành.
– Trong trường hợp xuất huyết nặng, cần thiết phải truyền máu toàn phần hoặc truyền các thành phần của máu.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Phytok 2ml
Các tác dụng không mong muốn được chia ra làm các mức độ như sau:
Rất phổ biến (≥ 1/10)
Phổ biến (≥ 1/100 đến <1/10)
Không phổ biến (≥ 1/1.000 đến <1/100)
Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến <1/1.000)
Rất hiếm (<1/10.000)
Không biết (tần số không thể ước lượng được dựa trên dữ liệu sẵn có) Trong một số ít trường hợp, phản ứng dị ứng sau dùng phytomenadion đã được quan sát thấy.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Các thuốc dưới đây có thể tương tác với vitamin K1 và có thể làm giảm hiệu quả của vitamin K1:
– Thuốc chống đông máu Coumarin
– Salicylat liều 4-6 g mỗi ngày.
– Kháng sinh (ví dụ: các cephalosporin)
– Cholestyramin (Có thể làm giảm hấp thu vitamin K1 ở ruột)
Có thể xảy ra tương tác khi dùng thuốc ở trẻ sơ sinh được sinh ra bởi các bà mẹ điều trị với thuốc chống động kinh (phenobarbital, phenytoin) hoặc các thuốc kháng lao (isoniazid, rifampicin).
Phytok đối kháng tác dụng với các thuốc chống đông dùng đường uống.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Vitamin K1 chỉ qua nhau thai với lượng nhỏ. Kinh nghiệm sử dụng cho thấy không có ảnh hưởng bất lợi lên thai nhi khi mẹ dùng vitamin K1 ở liều điều trị.
Phụ nữ cho con bú
Vitamin K1 có khả năng bài tiết qua sữa mẹ. Kinh nghiệm sử dụng cho thấy không có ảnh hưởng bất lợi lên trẻ em khi mẹ dùng vitamin K ở liều điều trị.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng
Quá liều và cách xử trí
Chưa Có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào được báo cáo ngay cả khi dùng thuốc quá liều.
Hạn dùng và bảo quản Phytok 2ml
Bảo quản: Trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
ĐỂ THUỐC TRÁNH XA TẦM TAY TRẺ EM.
Nguồn gốc, xuất xứ Phytok 2ml
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội
Cụm Công nghiệp Hà Bình Phương, xã Văn Bình, huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội.
Dược lực học
Vitamin K1 là một thành phần quan trọng của hệ enzym gan tổng hợp ra các yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), các yếu tố VII, IX và X, và các protein C và protein S.
Khi điều trị bằng các thuốc chống đông kiểu Coumarin, vitamin K1 bị đẩy ra khỏi hệ enzym này, làm giảm sự sản xuất các yếu tố đông máu.
Vì đây là kiểu thay thế cạnh tranh nên nồng độ cao vitamin K1 có thể hồi phục lại sự sản sinh ra các yếu tố đông máu.
Do đó vitamin K1 là một thuốc giải độc khi dùng quá liều warfarin hoặc các thuốc chống đông kiểu Coumarin.
Dược động học
Hấp thu:
Phytomenadion được hấp thu chủ yếu ở đoạn giữa của ruột non. Thuốc hấp thu tốt hơn với sự có mặt của dịch mật và dịch tụy. Sinh khả dụng toàn thân của phytomenadion khoảng 50% với sự thay đổi đa dạng tùy theo từng cá thể. Thuốc có tác dụng sau khoảng từ 4 – 6 giờ sau khi uống.
Phân bố:
Phytomenadion phân bố chủ yếu vào các khoang trong cơ thể tùy theo thể tích huyết tương. Trong huyết tương 90 % phytomenadion liên kết với lipoprotein. Nồng độ thông thường của phytomenadion trong huyết tương khoảng 0,4 đến 1,2 μg/l.
Chuyển hóa:
Phytomenadion nhanh chóng chuyển hóa thành các chất chuyển hóa khác bao gồm phytomenadion-2,3-epoxid. Một phần chất chuyển hóa này lại tiếp tục bị chuyển hóa lại thành phytomenadion.
Thải trừ:
Sau khi chuyển hóa, phytomenadion được thải trừ theo mật và nước tiểu dưới dạng liên hợp với glucuronid và sulfat. Dưới 10% liều dùng phytomenadion thải trừ dưới dạng nguyên vẹn theo nước tiểu. Thời gian bán thải ở người lớn được báo cáo vào khoảng từ 3 đến 14 giờ.
Dược động học ở những trường hợp lâm sàng đặc biệt:
Hấp thu của phytomenadion bị ảnh hưởng bởi rất nhiều tình trạng lâm sàng khác nhau bao gồm: hội chứng kém hấp thu, hẹp đường mật và suy tuy.
Chưa có đánh giá nào.