Quantopic 0.1% 10g

259 đã xem

176.400/Hộp

Công dụng

Điều trị viêm da dị ứng

Đối tượng sử dụng Trẻ em từ 16 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Bôi ngoài da
Hoạt chất
Danh mục Các thuốc da liễu khác
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Việt Nam
Quy cách Hộp 1 tuýp 10g
Dạng bào chế Thuốc mỡ
Thương hiệu Quapharco
Mã SKU SP01646
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VD-19428-13

Thuốc Quantopic 0.1% 10g điều trị viêm da dị ứng (chàm thể tạng) ngắn hạn, trị cách quảng viêm da dị ứng thể vừa, thể nặng ở bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp với các điều trị thông thường.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 4 người thêm vào giỏ hàng & 20 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Quantopic 0.1% 10g được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng thuốc Quantopic 0.1% 10g và giá bán thuốc Quantopic 0.1% 10g tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về thuốc Quantopic 0.1% 10g qua bài viết ngay sau đây nhé !

Quantopic 0.1% 10g là thuốc gì ?

Quantopic 0.1% 10g điều trị viêm da dị ứng (chàm thể tạng) ngắn hạn, trị cách quảng viêm da dị ứng thể vừa, thể nặng ở bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp với các điều trị thông thường.

Thành phần của thuốc Quantopic 0.1% 10g

Mô tả: 1g thuốc mỡ Quantopic 0,1% có chứa 1,0 mg tacrolimus dưới dạng tacrolimus monohydrat.

Thuốc mỡ dùng ngoài da màu trắng hơi đục, thể chất mịn, không tách lớp hoặc chảy lỏng 37°c, dính vào da khi bôi.

Trình bày: Hộp 1 tuýp 10g; Hộp 1 tuýp 5g.

Công dụng của thuốc Quantopic 0.1% 10g

Xem thêm

Điều trị viêm da dị ứng (chàm thể tạng) ngắn hạn hoặc điều trị cách quảng viêm da dị ứng thể vừa, thể nặng ở những bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp với các điều trị thông thường.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Quantopic 0.1% 10g

Liều lượng:

Bôi thuốc mỡ một đến hai lần mỗi ngày tại các vùng da bị tổn thương. Có thể dùng thuốc mỡ tacrolimus ở bất cứ vùng nào của cơ thể, kể cả mặt, cổ và những vùng da có nếp gấp trừ niêm mạc. Không sử dụng thuốc mỡ tacrolimus dưới dạng băng kín vì chưa được nghiên cứu trên người bệnh.

Nếu có thể, cần cố gắng để sử dụng thuốc mỡ có hàm lượng thấp hơn hoặc giảm tần suất sử dụng, cần tiếp tục điều trị cho đến khi các dấu hiệu hoặc triệu chứng bệnh biến mất. Nếu không thấy triệu chứng cải thiện sau 6 tuần điều trị, cần phải khám lại để xác định chẩn đoán.

Thuốc mỡ tacrolimus 0,1% dùng để điều trị trẻ em từ 16 tuổi trở lên và người lớn.

Không dùng thuốc Quantopic 0.1% 10g trong trường hợp sau

Techepa
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Techepa được chỉ định điều...
410.004

– Người bệnh dị ứng với tacrolimus, macrolid nói chung và các thành phần tá dược của thuốc mỡ.

– Trẻ em dưới 16 tuổi.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Quantopic 0.1% 10g

Tacrolimus ức chế miễn dịch nên dễ gây nhiễm khuẩn và có khả năng phát triển lymphoma và các u khác. Do đó, nhà sàn xuất khuyến cáo phải cẩn thận khi phối hợp các thuốc gây ức chế miễn dịch.

Tacrolimus làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội bao gồm cả tái hoạt hóa nhiễm vi khuẩn tiềm tàng, như gây bệnh thận do virus BK. Phải giám sát người bệnh để phát hiện các dấu hiệu của bệnh thận do virus BK (BKVN), gồm có suy giảm chức năng thận trong khi điều trị bằng Tacrolimus, một số nhà lâm sàng khuyến cáo nên làm thử nghiệm sàng lọc sao chép polyma virus. Điều tối quan trọng là phải can thiệp sớm; giảm liệu pháp ức chế miễn dịch. Ngoài ra cần nghiên cứu thêm các liệu pháp kháng virus như cidofovir, leflunomid, immunoglobulin tĩnh mạch, kháng sinh fluoroquinolon.

Khi dùng thuốc mỡ tacrolimus, cần tránh ra nắng, tránh sử dụng tia tử ngoại (UV) và tắm nắng nhân tạo… Thầy thuốc cần hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc mỡ tacrolimus dùng các chế phẩm chống nắng và mặc trang phục phù hợp khi phai ra năng.

Nên tránh sử dụng đồng thời thuốc mở tacrolimus với liệu pháp điều trị với UVA, UVB hoặc kết hợp với psoralen (PƯVA). Tránh để thuốc mỡ tacrolimus tiếp xúc với mắt và niêm mạc. Nếu thuốc dính vào mắt và niêm mạc cần lau sạch và rửa sạch bằng nước.

Không sử dụng thuốc mỡ tacrolimus trên những bệnh nhân mà hàng rào bảo vệ da đã bị tổn thương: hội chứng Netherton, bệnh vảy nến tróc vẩy, ban đỏ toàn thân hoặc bệnh thải ghép. Trong những bệnh này, các thương tổn ở da làm tăng sự hấp thu tacrolimus vào cơ thể. Không sử dụng tacrolimus theo đường uống để điều trị bệnh da.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Quantopic 0.1% 10g

ADR > 1/100:

Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, bừng đỏ mặt.

Da: Nóng bòng (có khuynh hướng giảm theo sự lành bệnh), ngứa, ban đỏ, nhiễm khuẩn tại chồ.

Hô hấp: Ho nhiều.

Khác: Hội chứng giống cúm, phản ứng dị ứng, không dung nạp alcol.

1/1000 < ADR < 1/100:

Loét miệng, đau cổ, phản ứng nhạy máu, và chóng mặt.

Thông báo cho Bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Các thuốc ảnh hưởng đến các enzyme tiểu thể của gan:

Do tacrolimus chủ yếu được chuyển hóa bằng isoenzyme CYP3A4 của cytochrom P-450 nên nồng độ trong máu của tacrolimus hoặc các chất chuyển hóa của tacrolimus sẽ thay đổi phụ thuộc vào các chất ức chế hoặc làm giảm mạnh hoạt động của enzymc này ở bệnh nhân trước đó đã điều trị ổn định với tacrolimus. Việc sử dụng đồng thời tacrolimus với các thuốc nêu trên đòi hỏi phải giám sát nồng độ của tacrolimus trong máu toàn phần nhằm điều chinh liều dùng tacrohmus cho phù hợp.

Các thuốc được chuyển hóa bới các enzyme tiểu thể của gan:

Sử dụng đồng thời tacrolimus với phenytoin có thể làm tăng nồng độ huyết tương của phenytoin.

Các thuốc ức chế miễn dịch:

Do nguy cơ ức chế thái quá hệ thống miễn dịch liên quan đến khả năng bệnh nhân dễ bị nhiễm khuẩn và nguy cơ u bạch huyết (lymphoma), nhà sản xuất khuyến cáo cần phải hết sức thận trọng khi sử dụng liệu pháp ức chế miễn dịch kết hợp. Không được kết hợp sử dụng tacrolimus và sirolimus.

Các thuốc độc với thận:

Do khả năng cộng lực và đồng vận tiềm tàng làm suy yếu chức năng thận, cần sử dụng tacrolimus một cách thận trọng trên những bệnh nhân sử dụng các thuốc khác độc với thận (kháng sinh aminoglycosid, amphotericin B, cisplastin, ganciclovir).

Cyclosporine:

Sử dụng đông thời cyclosporine và tacrolimus sẽ dẫn đến độc tính cộng lực và/hoặc đồng vận đối với thận. Để tránh độc tính quá mức đối với thận, không được sử dụng đồng thời tacrolimus và cyclosporine. Nhà sản xuất khuyến cáo cần phải trì hoãn ít nhất là 24 giờ sau khi ngừng sử dụng cyclosporine mới được bắt đầu liệu trình sử dụng tacrolimus.

Nước ép quả bưởi:

Do nước ép quả bưởi ảnh hưởng đến sự chuyển hóa tacrolimus thông qua trung gian của enzyme CYP3A, phải hướng dẫn bệnh nhân không được sử dụng các thực phẩm và nước uống có chứa bưởi.

Các thuốc lợi tiểu giảm tiêu hao kali:

Sử dụng đồng thời tacrolimus và các thuốc lợi tiểu giảm tiêu hao kali hoặc các sản phẩm bổ sung kali có thể làm tăng kali huyết nghiêm trọng, vì vậy cần phải tránh.

Các vacxin:

Cần lưu ý đến khả năng hệ thống miễn dịch của cơ thể bệnh nhân sử dụng tacrolimus giảm đáp ứng với tiêm chủng vacxin. Nhà sản xuất khuyến cáo cần tránh tiêm chủng các vacxin sống như vacxin sởi, quai bị, rubella, vacxin polio uống, BCG, sốt vàng (yellowfever), thương hàn TY 2la.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Tacrolimus có thể đi vào nhau thai và đạt nồng độ trong nhau thai cao gấp 4 lần nồng độ trong huyết tương. Đã có báo cáo về kali huyết cao và suy thận ở trẻ sơ sinh. Thầy thuốc cần cân nhắc khi chỉ định thuốc.

Tacrolimus có thể vào sữa mẹ. Khuyến cáo không cho con bú trong khi sử dụng thuốc mỡ Quantopic 0,1%.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng.

Quá liều và cách xử trí

Thuốc mỡ Tacrolimus không dùng đường uống.

Khi uống phải thuốc mỡ có thể gặp phải những tác dụng phụ liên quan đến sự hấp thu vào tuần hoàn của tacrolimus.

Cần thông báo cho trung tâm chống độc hoặc trung tâm cấp cứu ngay lập tức nếu nuốt phải thuốc hoặc nghi ngờ sử dụng quá liều.

Hạn dùng và bảo quản Quantopic 0.1% 10g

Cảnh báo đặc biệt về bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°c.

Hạn dùng: 36 tháng kê từ ngày sản xuất.

Đọc kỹ hưởng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ.

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.

Tránh xa tầm tay trẻ em.

Nguồn gốc, xuất xứ Quantopic 0.1% 10g

CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM QUẢNG BÌNH – VIỆT NAM

Dược lực học

Tacrolimus là thuốc ức chế miễn dịch sử dụng đê phòng ngừa và điều trị cấp tính thải loại tổ chức ghép trong ghép gan, ghép thận, ghép tim. Thuốc cũng được sử dụng ngoài da chừa viêm da dị ứng (chàm thể tạng) trong trường hợp các phương pháp điều trị quy ước không có hiệu quả.

Tacrolimus tác dụng ức chế tế bào lympho T bằng cách ức chế sự sản sinh interleukin-2 trong cơ thể. Tacrolimus cỏ tác dụng ức chế miễn dịch mạnh gấp 100 lần so với cyclosporine.

Đã chứng minh rằng tacrolimus ức chế sự hoạt hỏa các tế bào lympho T bằng cách gắn kết với một protein nội bào là FKBP-12. Phức hợp tacrolimus FKBP-12, ion calci, calmodulin và calcineurin được tạo thành và do đó hoạt tính phosphatase của calcineurin bị ức chế. Tác dụng này được chứng minh là có khả năng ngăn chặn quá trình dephosphoryl hóa và quá trình vận chuyển yếu tố nhân của tế bào T (NF-AT), một thành phần của nhân tế bào thông qua sự khởi động quá trình phiên mã để tạo thành các lymphokine (ví dụ, interleukin -2, gamma interferon).

Tacrolimus cũng ức chế quá trình phiên mã các gen có ký hiệu IL-3, IL-4, IL-5,GM-CSF và TNF-ỏ , tất cả các gen này đều tham gia vào quá trình hoạt hóa ở giai đoạn ban đầu các tế bào T.

Thêm nữa, người ta cũng đã chứng minh rằng tacrolimus có khả năng ức chế sự giải phóng các chất trung gian đã được tạo thành trước từ các dưỡng bào của da và các cầu ái kiềm và làm giảm sự biểu hiện của các thụ the có ái lực cao đối với IgE (FcồRI) trên các tế bào Langerhans. Tuy tacrolimus không gây độc cho gen và không tương tác trực tiếp với AND, thuốc có thể gây tổn hại đến miễn dịch tại chỗ.

Dược động học

Hấp thu:

Ngoài da: Nồng độ trong huyết tương từ không thể phát hiện được đến 20 nanogam/ml (dưới 5 nanogam/ml trên đa số bệnh nhân người lớn được nghiên cứu).

Nhưng ở trẻ nhỏ bôi tại chỗ thuốc mỡ 0,1% một lần duy nhất để điều trị mạn tính, nồng độ thuốc trong huyết thanh tăng cao (24 nanogam/ml). Sinh khả dụng: <0,5%. Sinh khả dụng tuyệt đối: chưa biết.

Thời gian đạt nồng độ đỉnh (trong máu): 0,5 đến 4 giờ.

Phân bố:

Tacrolimus liên kết với protein trong huyết tương khoảng 99% và không phụ thuộc với nồng độ tacrolimus trong khoảng 5-50 nanogam/ml. Tacrolimus liên kết chủ yếu với albumin và alpha-l-glycoprotein acid và có mức độ kết hợp cao với hồng cầu.

Phân bố của tacrolimus với máu toàn phần và huyết tương phụ thuộc vào một số yếu tố, như tỷ lệ thể tích huyết cầu, nhiệt độ khi tách huyết tương, nồng độ tacrolimus, nồng độ protein huyết tương. Trên cơ sở nghiên cứu nồng độ tacrolimus trong máu, không có bằng chứng về sự tích lũy tacrolimus sau những đợt sử dụng thuốc ngắt quãng trong vòng 1 năm. Cũng như với các thuốc bôi khác có chứa các thuốc ức chế calcineurin, chưa biết được tacrolimus có phân bố vào hệ bạch huyết hay không.

Chuyển hóa:

Tacrolimus chuyển hóa rất mạnh qua hệ thống enzyme oxidase có chức năng hỗn hợp, trước hết là hệ thống cytochrom P-450 (CYP3A). Demethyl hóa và hydroxyl hóa được xác định là các cơ chế chuyển hóa chính in vi tro.

Chuyển hóa chủ yếu qua gan thông qua CYP3A4 thành 8 chất chuyển hóa (chất chuyển hóa chủ yếu là 31-demethyl tacrolimus, có tác dụng giống tacrolimus in vitro).


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được đăng ký bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo