Xem thêm
Điều trị hội chứng Ménière đã được xác định bởi ba triệu chứng cơ bản sau đây:
– Chóng mặt.
– Suy giảm thính giác.
– U tai.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Savi Betahistine 8mg
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Nuốt viên thuốc với nước, uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn:
– Liều khởi đầu: 8-16 mg/liều x 3 lần. Liều duy trì thông thường trong khoảng 24-48 mg/ngày. Liều dùng không vượt quá 48 mg/ngày.
– Liều lượng nên được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của mỗi người. Đôi khi, sau vài tuần điều trị mới thấy tình trạng bệnh được cải thiện.
Trẻ em:
Chưa có dữ liệu đầy đủ về tính an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ em dưới 18 tuổi. Do đó, không nên sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều.
Người suy gan, suy thận:
Không cần điều chỉnh liều.
CẦN LÀM GÌ KHI MỘT LẦN QUÊN KHÔNG DÙNG THUỐC
Nếu quên uống 1 lần thuốc, bỏ qua liều quên uống và dùng liều tiếp theo như lịch thông thường. Không uống gấp đôi liều để bù liều quên uống (hoặc hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ).
Không dùng thuốc Savi Betahistine 8mg trong trường hợp sau
– Quá mẫn với betahistin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Người bị u tủy thượng thận vì betahistin là một histamin tổng hợp có thể làm tăng tiết catecholamin từ khối u và gây tăng huyết áp nặng.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Savi Betahistine 8mg
Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc
– Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng hoặc có tiền sử loét dạ dày – tá tràng vì bệnh nhân sử dụng bethistin thường bị khó tiêu.
– Theo dõi cẩn thận khi sử dụng betahistin cho bệnh nhân bị hen phế quản.
– Cần thận trọng khi kê đơn betahistin cho bệnh nhân nổi mày đay, mẩn ngứa hoặc viêm mũi dị ứng vì các triệu chứng trên có thể trầm trọng hơn khi sử dụng betahistin.
– Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân bị hạ huyết áp nặng, bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin.
KHI NÀO CẦN THAM VẤN BÁC SĨ, DƯỢC SĨ
– Cần thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ bất kỳ những tác dụng không mong muốn nào xảy ra trong khi dùng thuốc, kể cả những tác dụng phụ không được liệt kê trong mục TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN.
– Đang sử dụng thuốc khác đồng thời,
– Phụ nữ mang thai hay dự định có thai.
– Phụ nữ đang cho con bú hay dự định cho con bú.
– Trẻ em dưới 18 tuổi.
– Bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng hoặc có tiền sử loét dạ dày – tá tràng, hen suyễn, hạ huyết áp nặng, nổi mày đay, mẩn ngứa hoặc viêm mũi dị ứng.
– Bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Savi Betahistine 8mg
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10:
– Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, khó tiêu.
– Hệ thần kinh; Đau đầu.
Chưa rõ tần suất:
– Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn (ví dụ như sốc phản vệ).
– Hệ tiêu hóa: Kích ứng dạ dày nhẹ (nôn, đau dạ dày, đầy bụng và đầy hơi). Điều này thường có thể tránh được bằng cách dùng thuốc trong bữa ăn hoặc giảm liều dùng.
– Da và các mô dưới da: Phản ứng quá mẫn như mày đay, phát ban, ngứa, đặc biệt là phù mạch.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Chưa có báo cáo nào về tương tác thuốc nguy hiểm. Các nghiên cứu về tương tác thuốc in vivo chưa được thực hiện. Dựa trên các dữ liệu in vitro, betahistin không ức chế enzym CYP 450 (Cytochrome P450 enzyme).
– Mặc dù trên cơ sở lý thuyết betahistin đối kháng với thuốc kháng histamin nhưng tới nay chưa có báo cáo tương tác thuốc nào giữa betahistin và thuốc kháng histamin.
– Đã có trường hợp tương tác thuốc giữa betahistin với rượu, hợp chất pyrimethamin và dapson, salbutamol.
– Các dữ liệu in vitro cho thấy rằng các thuốc ức chế MAO (monoamino-oxidase), bao gồm cả MAO-typ B (như selegilin), ức chế chuyển hóa betahistin. Thận trọng khi sử dụng đồng thời betahistin với các thuốc ức chế MAO (bao gồm cả thuốc ức chế chọn lọc MAO-B).
– Betahistin có cấu trúc tương tự histamin nên sử dụng đồng thời với thuốc đối kháng H, có thể làm giảm tác dụng của nhau.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng betahistin cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật mặc dù chưa đầy đủ nhưng không thấy độc tính trực tiếp hay gián tiếp đến khả năng sinh sản. Những nguy cơ tiềm ẩn đối với con người chưa được rõ. Vì vậy, không nên sử dụng betahistin cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết betahistin có bài tiết vào sữa hay không. Chưa có nghiên cứu trên động vật sự bài tiết betahistin trong sữa. Do đó không nên sử dụng betahistin cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Betahistin được chỉ định điều trị chóng mặt, ù tai và suy giảm thính giác liên quan đến hội chứng Ménière, các triệu chứng này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Trong các nghiên cứu được thiết kế để đánh giá ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc, betahistin không có ảnh hưởng hoặc ít ảnh hưởng.
Quá liều và cách xử trí
CẦN PHẢI LÀM GÌ KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỆU KHUYẾN CÁO
Nếu uống thuốc quá liều, cần nhanh chóng đưa người bệnh đến các cơ sở y tế gần nhất và mang thuốc (vỉ thuốc hoặc hộp thuốc) đã uống theo cùng.
DÀNH CHO CÁN BỘ Y TẾ
Một vài trường hợp xảy ra quá liều khi dùng liều tới 640 mg với các triệu chứng từ nhẹ đến trung bình như buồn nôn, buồn ngủ, đau bụng.
Các triệu chứng khác của quá liều betahistin là nôn, rối loạn tiêu hóa, khó tiêu, mất điều hòa vận động và động kinh.
Các biến chứng nghiêm trọng hơn (co giật, biến chứng về phổi hoặc tim) quan sát thấy trong trường hợp quá liều betahistin đặc biệt là khi kết hợp với quá liều các thuốc khác.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Rửa dạ dày và điều trị triệu chứng được khuyến cáo trong vòng một giờ sau khi uống quá liều.
Hạn dùng và bảo quản Savi Betahistine 8mg
HẠN DÙNG CỦA THUỐC: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
BẢO QUẢN: Nhiệt độ không quá 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Nguồn gốc, xuất xứ Savi Betahistine 8mg
Sản xuất tại: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI (Savipharm J.S.C)
Lô Z.01-02-03a Khu Công nghiệp trong Khu Chế xuất Tân Thuận, phường Tân Thuận Đông, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Dược lực học
Mã ATC: N07C A01
Loại thuốc: Thuốc chống chóng mặt.
Cơ chế tác dụng
Cơ chế tác dụng của betahistin chưa được biết rõ. Một Số giả thuyết hợp lý dựa trên các nghiên cứu trên động vật và con người như sau:
Betahistin ảnh hưởng đến hệ histaminergic:
Betahistin vừa đóng vai trò là chất chủ vận một phần thụ thể H1 vừa đóng vai trò là chất đối kháng thụ thể H3 trong mô thần kinh. Ngoài ra, betahistin còn chủ vận thụ thể H2 yếu.
Betahistin tăng lượng histamin và tăng phóng thích histamin bằng cách ức chế thụ thể H3 trước synap và giảm tổng hợp thụ thể H3 bởi tuyến yên.
Betahistin có thể làm tăng lưu lượng máu đến các vùng ốc tại cũng như toàn bộ não: Thử nghiệm dược lý ở động vật đã chỉ ra rằng sự lưu thông máu trong các mạch máu của tai trong được cải thiện, có thể do các cơ vòng tiền mao mạch của tại trong giãn ra.
Betahistin cũng làm tăng lưu lượng máu não ở người.
Betahistin tạo điều kiện phục hồi tiền đình:
Ở động vật, betahistin tăng tốc độ phục hồi tiền đình sau khi cắt một bên dây thần kinh, bằng cách thúc đẩy và tạo điều kiện phục hồi tiền đình trung ương, hiệu ứng này được đặc trưng bởi sự tăng lượng histamin và tăng phóng thích histamin, thông qua đối kháng thụ thể H3. Ở người, thời gian phục hồi sau khi cắt dây thần kinh tiền đình cũng giảm khi điều trị bằng betahistin.
Betahistin làm thay đổi rung động của nơron thần kinh trong nhận tiền định:
Betahistin cũng có tác dụng ức chế phụ thuộc liều trên nhóm nơron chính ở nhân bên và nhân giữa tiền đình.
Tinh chất dược lực của betahistin có ích trong điều trị bệnh tiền đình. Điều này đã được chứng minh trên động vật. Các nghiên cứu ở bệnh nhân chóng mặt tiền đình và bệnh Ménière cho thấy betahistin có tác dụng giảm độ nặng, tần suất của các cơn chóng mặt.
Dược động học
Hấp thu
Betahistin được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn từ đường tiêu hóa. Sau khi hấp thu, thuốc nhanh chóng chuyển hóa gần như hoàn toàn thành acid 2-pyridylacetic (2-PAA). Nồng độ betahistin huyết tương rất thấp. Vì vậy, phân tích động học dựa trên nồng độ của acid 2-pyridylacetic trong huyết tương và nước tiểu.
Thức ăn chỉ làm chậm sự hấp thu betahistin, tổng lượng hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng. Phân bố Betahistin liên kết với protein huyết tương với tỷ lệ thấp hơn 5%.
Chuyển hóa
Sau khi hấp thu, betahistin nhanh chóng chuyển hóa gần như hoàn toàn thành acid 2-pyridylacetic (chất chuyển hóa không có hoạt tính).
Sau khi uống betahistin, nồng độ huyết tương (và nước tiểu) của 2-PAA đạt nồng độ đỉnh sau khoảng 1 giờ. Thời gian bán thải của 2-PAA là khoảng 3,5 giờ.
Thải trừ
2-PAA được thải trừ nhanh chóng vào nước tiểu. Với liều từ 8 – 48 mg, khoảng 85% liều ban đầu được tìm thấy trong nước tiểu. Betahistin ít được thải trừ qua thận và phân.
Chưa có đánh giá nào.