Xem thêm
Chống lão hóa tế bào, phòng ngừa vết nhăn, vết nám, hỗ trợ điều trị các bệnh về da liễu.
Phòng ngừa và phối hợp điều trị các rối loạn tuần hoàn, bệnh lý tim mạch, cao huyết áp, viêm khớp, rối loạn ở mắt (đục thủy tinh thể, viêm hoàng điểm, thoái hóa võng mạc,…), tiểu đường, ung thư.
Phòng ngừa và điều trị các rối loạn thần kinh: suy giảm trí nhớ ở người già, Alzeimer, Parkinson,…
Phục hồi sức khỏe và chống các tổn hại lên tế bào trong các cuộc phẫu thuật, khi bị viêm nhiễm, sau cơn bệnh.
Giải độc và tăng sức đề kháng của cơ thể khi làm việc trong môi trường ô nhiễm, khói bụi, bức xạ (máy vi tính, điện thoại di động,…), nhiễm độc hóa chất, dược phẩm, khi bị nhiễm trùng.
Hỗ trợ điều trị hội chứng mệt mỏi kéo dài, suy giảm khả năng hoạt động thể chất đặc biệt ở người cao tuổi.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Senoxyd-Q10
Người lớn: 1 viên/ lần x 2-3 lần/ ngày.
Không dùng thuốc Senoxyd-Q10 trong trường hợp sau
Bệnh nhân đang dùng thuốc khác chứa vitamin A.
Do trong công thức có vitamin C nên không dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase (G6DP) (nguy cơ thiếu máu huyết tán), người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thụ sắt).
Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Senoxyd-Q10
Không được dùng quá liều chỉ định.
Tuân theo liều lượng Selen hằng ngày cho phép từ 75 – 150 mcg đối với người lớn. Chú ý không vượt quá 200 mcg/ ngày vì ở liều này có thể gây ngộ độc.
Tăng oxalat niệu có thể xảy ra khi dùng SENOXYD-Q10. Vitamin C có thể gây acid hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong nước tiểu.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Senoxyd-Q10
Một số bệnh nhân có thể có hiện tượng buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Nếu các triệu chứng xảy ra thì nên ngưng thuốc, lúc đó các triệu chứng sẽ biến mất.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Neomycin, cholestyamin, parafin lỏng làm giảm hấp thụ vitamin A.
Các thuốc tránh thai có thể làm tăng nồng độ vitamin A trong huyết tương và có tác dụng không thuận lợi cho sự thụ thai.
Tránh dùng đồng thời vitamin A và isotretinoin vì có thể gây ra tình trạng như khi dùng vitamin A quá liều.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Khi sử dụng quá liều sẽ có dấu hiệu như: chán ăn, sút cân, nôn, rối loạn tiêu hóa, rụng tóc, tóc khô, môi nứt nẻ.
Xử lý: Phải ngưng thuốc ngay. Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Hạn dùng và bảo quản Senoxyd-Q10
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản: Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ 15-30℃
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN BÁC SỸ
Nguồn gốc, xuất xứ Senoxyd-Q10
Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà
415- Hàn Thuyên – Nam Định Việt Nam
Tác dụng của các thành phần Senoxyd-Q10
Coenzyme Q10:
Coenzym Q10 được viết tắt là CoQ10, Coenzyme Q còn có tên là ubiquinone, cấu trúc hóa học thuộc nhóm quinone, có nhiều ở động vật, thực vật và vi sinh vật. CoQ10 hiện diện ở mọi tế bào của cơ thể, là yếu tố không thể thiếu được cho sự cung cấp năng lượng trong tế bào. Tại ty thể của tế bào, CoQ10 hoạt hóa quá trình sinh năng lượng, tăng cường tổng hợp ATP và khả năng sử dụng oxy của tế bào.
Các cơ quan như tim, gan, thận cần được cung cấp một lượng lớn năng lượng để hoạt động nên có nồng độ cao CoQ10. Khi CoQ10 trong cơ thể bị giảm sút sẽ làm giảm năng lượng, đồng thời hạn chế sự hoạt động của các cơ quan và tuyến nội tiết, đặc biệt là ảnh hưởng đến tim, vì CoQ10 có nồng độ cao nhất ở tim. Nồng độ CoQ10 trong cơ thể bị giảm khi cơ thể bị stress, bệnh tật, hoạt động thể lực quá mức, nghiện rượu, nghiện thuốc lá, thiếu dinh dưỡng…
Tuổi tác cũng là một trong những nguyên nhân gây thiếu CoQ10. CoQ10 sau khi uống được hấp thụ thông qua hệ thống bạch huyết và thâm nhập vào ty thể trong tế bào.
Hiện nay, người ta đã xác nhận rằng CoQ10 có tác động trực tiếp trên cơ tim bị thiếu máu cục bộ và tăng cường hiệu suất sử dụng oxy. Các tác dụng này của CoQ10 giúp cơ tim duy trì chức năng sản sinh năng lượng ở mức độ cao, ngay cả trong các trường hợp bị thiếu máu cục bộ, do đó làm giảm các tổn thương của tế bào cơ tim do thiếu máu gây ra.
Ngoài ra, CoQ10 còn có khả năng chống oxy hóa mạnh, góp phần quan trọng hỗ trợ cơ thể trong việc chống các gốc tự do; nó có tác dụng hiệp đồng với các chất chống oxy hóa khác như beta caroten, vitamin E, vitamin C,… Do tác dụng này, CoQ10 có tác dụng làm chậm sự lão hóa của cơ thể, cải thiện khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ, tăng cường hệ miễn dịch, giúp cơ thể phòng chống được nhiều loại bệnh tật.
Vitamin E:
là chất chống lại sự hủy hoại của các gốc tự do như là peroxide, các sản phẩm oxy hóa và làm giảm đi sự phá hủy các acid béo như các acid béo chưa bão hòa, nhiều nối đôi do sự oxy hóa. Bằng cách này, vitamin E duy trì độ bền và sự nguyên vẹn của màng tế bào, cũng như chức năng và các cấu tử của tế bào. Vitamin E ngăn cản sự tạo thành nitrosamin – một chất gây ung thư mạnh trong cơ thể.
Vitamin E bảo vệ cơ thể và Lysosom giúp phòng chống ung thư và những chất gây hại tế bào. Vitamin E bảo vệ collagen khỏi bị liên kết chéo.
Khi collagen tạo nên những liên kết bất thường sẽ cản trở các chức năng bình thường, co các mạch máu và cản trở tuần hoàn. Do đó, vitamin E có khả năng làm chậm sự già trước tuổi và kéo dài thời gian sống hữu ích của tế bào cũng như của cơ quan.
Việc bổ sung vitamin E có thể làm giảm nguy cơ đục thủy tinh thể do lão suy từ 50-70%. Màng tế bào bạch cầu rất giàu các chất béo không bão hòa nên đặc biệt nhạy cảm vói các chất chống oxy hóa. Do đó vitamin E giúp tăng cường hệ thống miễn dịch.
Sản phẩm cuối cùng của quá trình glycosyl hóa tiến triển (AGE) được giả thiết là tăng cường quá trình bệnh học có liên quan đến các biến chứng của bệnh tiểu đường: thoái hóa võng mạc, suy thận, rối loạn thần kinh và các biến chứng vi mạch. Vitamin E làm giảm glycosyl hóa protein ở cả invitro lẫn invivo. Vitamin E ức chế sự biến đổi oxy hóa lypoprotein thuộc chuỗi cholesterol LDL do đó giảm tạo nên những lypoprotein gây xơ vữa động mạch.
Vitamin C:
là một vitamin tan trong nước nên có thể dập tắt gốc tự do trong môi trường nước của tế bào và dịch gian bào trước khi những chất này có thể tấn công vào tế bào mà cụ thể là các chất béo của màng tế bào. Vitamin C chống lại các gốc superoxide và gốc hydroxyl giúp bảo vệ màng tế bào và giúp ADN khỏi bị tấn công gây biến dị.
Vitamin C còn ức chế nguyên nhân gây ra ung thư đặc biệt do các nitrosamin và nitrosamid. Vitamin C ngăn cản sự lắng đọng những khối chất béo cholesterol trên thành động mạch và ức chế sự oxy hóa LDL – những lypoprotein có hại trong cơ thể.
Như vậy, vitamin C giúp làm giảm những yếu tố nguy cơ trong bệnh tim. Vitamin C kích thích các enzyme chuyển hóa giúp các tế bào gan trong việc giải độc các chất hóa học. Người có nồng độ vitamin C trong huyết tương thấp có nguy cơ đục thủy tinh thể cao hơn người có mức vitamin C trung bình 3 lần và cao hơn người có mức vitamin C cao là 11 lần.
Selenium:
Selenium là một phần trong hệ thống enzyme glutathion peroxidase của cơ thể, một trong hai hệ thống chống oxy hóa quan trọng nhất của cơ thể. Selenium gia tăng hoạt động thực bào, ngăn cản việc tạo thành các prostaglandin vốn được xem là các chất ức chế miễn dịch, làm giảm chức năng miễn dịch của cơ thể. Do đó selenium gia tăng hệ thống miễn dịch, tăng đáp ứng miễn dịch của cơ thể với các vacxin.
Các dạng muối selenium là những cofactor trong glutathion peroxidase, chịu trách nhiệm hoạt hóa và giải độc chất chuyển hóa của các chất gây ung thư. Selenium làm giảm sự tạo thành cục máu đông, bảo vệ tim và phòng chống một số bệnh tim mạch.
Vitamin A:
Trong cơ thể, vitamin A tham gia vào hoạt động thị giác, giữ gìn chức phận của tế bào biểu mô trụ. Vitamin A mà chủ yếu là acid retinoic còn là chất cần thiết cho hoạt động của biểu mô, làm bài tiết chất nhầy và ức chế sự sừng hóa.
Một trong những biểu thị đầu tiên của thiếu hụt vitamin A là thị lực suy giảm, cụ thể là suy giảm nhẹ thị lực gọi là quáng gà. Thiếu hụt liên tục sẽ sinh ra một loạt các thay đổi, có tính chất hủy hoại nhiều nhất diễn ra ở mắt. Các thay đổi về thị giác được gọi chung là bệnh khô mắt..
Các thay đổi khác còn có suy giảm miễn dịch, giảm chiều dày lớp vảy ở da (các bướu nhỏ màu trắng ở nang tóc), bệnh da gà,…
Chưa có đánh giá nào.