Xem thêm
SUNPROLOMET được chỉ định trong 1 số trường hợp sau đây:
– Cao huyết áp: Điều trị cao huyết áp. Có thể dùng thuốc riêng lẻ hay phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
– Đau thắt ngực: dùng để điều trị lâu dài bệnh đau thắt ngực.
– Suy tim: Điều trị suy tim triệu chứng, ổn định (suy tim độ II hay III theo phân loại NYHA) do thiếu máu cục bộ, cao huyết áp hoặc bệnh cơ tim.
– Phòng ngừa đau nửa đầu.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Sunprolomet 50mg
– SUNPROLOMET là viên tác dụng kéo dài, dùng 1 lần trong ngày.
– Đối với việc điều trị cao huyết áp và đau thắt ngực, khi chuyển đổi từ metoprolol dạng phóng thích tức thì sang SUNPROLOMET, nên dùng tổng liều trong ngày tương tự cho SUNPROLOMET. Liều của SUNPROLOMET cần được có thể hóa và chuẩn liều cho một số bệnh nhân.
– Nên nuốt cả viên thuốc, không được bẻ, nghiền hay nhai. Mỗi viên bao phim gồm có một lớp có màu và một lớp màu trắng. Cần loại bỏ viên thuốc nếu thiếu mất 1 lớp.
– Cao huyết áp.
Liều khởi đầu thương dùng là 1 liều đơn 25 -100 mg/ngày, cho dù dùng riêng lẻ hay thêm vào 1 thuốc lợi tiểu. Có thể tăng liều sau mỗi tuần (hoặc lâu hơn) cho đến khi đạt được sự giảm huyết áp tối ưu. Nói chung, hiệu quả tối đa của bất kỳ mực liều nào đã dùng sẽ biểu hiện sau 1 tuần điều trị. Liều lớn hơn 400 mg/ngày chưa được nghiên cứu.
– Đau thắt ngực
Liệu của SUNPROLOMET nên được cá thể hóa. Liều khởi đầu thương dùng là 100 mg/ngày, dùng 1 liều đơn. Nên tăng liều dần dần sau mỗi tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu trên lâm sàng hoặc có sự chậm nhịp tim thấy rõ. Liều lớn hơn 400 mg/ngày chưa được nghiên cứu. Nếu ngưng điều trị, cần phải giảm liều từ từ trong khoảng thời gian nhiều hơn 1-2 tuần.
– Suy tim
Cần phải cá thể hóa liều dùng và theo dõi chặt chẽ trong khi chuẩn liều. Trước khi khởi đầu dung SUNPROLOMET, nên ổn định liều của thuốc lợi tiểu, các thuốc ức chế men chuyển và thuốc digitalis (nếu có sử dụng). Liều khởi đầu theo khuyến cáo của SUNPROLOMET là 25 mg/lần/ngày, trong 2 tuần ở bệnh nhân suy tim độ II theo phân loại của NYHA và 12.5 mg/lần/ngày ở những bệnh nhân suy tim nặng hơn.
– Nên dùng gấp đôi liều sau mỗi 2 tuần đến mức liều cao nhất bệnh nhân có thể dung nạp được hoặc lên đến 200 mg SUNPROLOMET. Nếu xuất hiện tình trạng xấu hơn thoáng qua của suy tim, có thể điều trị tăng liều thuốc lợi tiểu, cũng có thể cần thiết giam hiểu cua SUNPROLOMET hoặc ngưng dùng thuốc tạm thời.
Không nên tăng liều của SUNPROLOMET đến khi các triệu chứng xấu đi cua suy tìm được ổn định. Nếu bệnh nhân suy tim bị nhịp tim chậm triệu chứng, nên giảm liều SUNPROLOMET.
– Phòng ngừa đau nửa đầu:
Liều khuyến cáo la 100-200 mg/lần/ngày vào buổi sáng.
Người cao tuổi:
Không có sự khác biệt đáng kể về hiệu quả hoặc về tỷ lệ cua cac phan ung bất lợi giữa bệnh nhân lợm tuổi và bệnh nhân trẻ hơn. Nói chung, nên thận trọng khi lựa chọn liều cho người cao tuổi, thường xuyên khởi đầu với liều thấp nhất, vì người cao tuổi thương có tỷ lệ mắc phải cao hơn sự suy giảm chức năng gan, thận hoặc tim và mắc phải nhiều bệnh đồng thời hoặc đang điều trị với thuốc khác.
– Bệnh nhi:
Tinh an toàn và hiệu quả của thuốc trên bệnh nhi chưa được thiết lập.
– Suy gan:
Nên dùng thận trọng SUNPROLOMET cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Trong trường hợp xơ gan, sinh khả dụng của viên nén tác dụng kéo dài metoprolol succinate có thể tăng và bệnh nhân cần phải dùng liều thấp hơn.
Không dùng thuốc Sunprolomet 50mg trong trường hợp sau
Piracetam 400
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Piracetam 400 được chỉ định...
100.000₫
– Chống chỉ định ở những bệnh nhân chậm nhịp tim ro, blốc tim lớn hơn độ I, sốc do tim, suy tim mất bù, hội chứng suy nút xoang (trừ khi đang đặt bộ điều hòa nhip tim) va những bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Sunprolomet 50mg
Sau khi ngừng dùng đột ngột thuốc chẹn beta, cơn đau thắt ngực nặng lên, và trong một số trường hợp, đã xảy ra nhồi máu cơ tim. Khi ngưng dùng SUNPROLOMET sau 1 thời gian dài dùng thuốc, đặc biệt ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ, nên giảm liều tư tư trong thời gian 1 – 2 tuần và phải theo dõi sát người bệnh. Nếu đau thắt ngực nặng lên hoặc suy động mạch vành cấp tiến triển, phải tạm thời cho ngưng SUNPROLOMET lại ngay, và tiến hành các biện pháp thích hợp khác để kiểm soát đau thắt ngực không ổn định. Nên canh bao bệnh nhân tranh ngưng thuốc đột ngột mà không có hướng dẫn của thầy thuốc.
Bệnh co thắt phế quan:
BỆNH NHÂN BỊ BỆNH CO THẮT PHẾ QUẢN NÓI CHUNG KHÔNG NÊN DÙNG CÁC THUỐC CHẸN BETA V tính con locbeta là tương đối, nên có thể dùng SUNPROLEMET với mức thận trọng cần thiết ở người bệnh có bệnh co thắt phế quản không đáp ứng, hoặc không dùng nạp liệu pháp chống tăng huyết áp khác. Chính vì tính chọn lọc beta không tuyệt đối, có thể dùng đồng thời một thuốc kích thích – beta, và dùng liều SUNPROLEMET thấp nhất có thể được.
Đại phẫu:
Cẩn thiết phải ngưng dùng thuốc chẹn beta trước khi phẫu thuật vẫn còn là một điều gây tranh cai, giam khả năng cua tím đáp ứng với sự kích thích adrenergic phan xa có thể làm tăng thêm nguy cơ cua qua trinh gây mê và phẫu thuật. SUNPROLOMET cũng giống như các thuốc chẹn beta khác, là 1 chất ức chế cạnh tranh của chất cho vận thu the beta, và tác dụng của nó có thể bị đảo ngược bằng cách dùng các thuộc như dobutamine hoặc isoproterenol. Tuy nhiên, những bệnh nhân này dễ bị hạ huyết áp trầm trọng keo dai. Đã được bao cao về kho khăn trong sự khởi động lại và duy trì nhịp tim với các thuốc chẹn beta.
Đái tháo đường và hạ đường huyết:
Phải dùng SUNPROLOMET thận trọng ở người bệnh đái tháo đường. Thuốc chẹn beta có thể che lấp nhịp tim nhanh do hạ glucose huyết. Tuy nhiên các phản ứng khác như chóng mặt, vã mồ hôi có thể ít bị ảnh hưởng.
Nhiễm độc tuyến giáp:
Chẹn beta – adrenergic có thể che lấp một số dấu hiệu lâm sàng (ví dụ, nhịp tim nhanh) của cường tuyến giáp. Ngừng thuốc đột ngột thể thúc đẩy cơ nhiễm độc tuyến giáp, do đo thân trong tránh ngừng thuốc đột ngột.
Bệnh mạch vành:
Các thuốc chẹn beta có thể thúc đẩy hoặc làm tăng thêm các triệu chứng suy động mạch ở những bệnh nhân bệnh động mạch vành ngoại biên. Phải theo dõi thận trọng ở những bệnh nhân nay.
Các thuốc chẹn kênh canxi:
Bởi vì tác dụng ức chế tim và làm chậm nhịp tim đáng kể ở những bệnh nhân điều trị với các thuốc chẹn beta và chẹn kênh calci nhóm verapamil and diltiazem, nên thận trọng với những bệnh nhân điều trị phối hợp các thuốc này.
– Ở những bệnh nhân u tế bào da crôm, nên khởi đầu với thuốc chẹn alpha trước khi dùng bất kỳ thuốc chẹn beta nào.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Sunprolomet 50mg
– Các tác dụng phụ hay gặp thương nhẹ và thoáng qua. Các tác dụng phụ sau đây được bao cao cho metoprolol tartrate dạng phong thich nhanh.
– Mệt mỏi, chóng mặt, trầm cảm, rối loạn tâm thần, mất trí nhớ thoáng qua, đau đầu, ngu ga, ác mộng, mất ngủ, hơi thơ ngắn, nhịp tim chậm, tay chân lạnh, suy động mạch, đánh trống ngực, suy tim sung huyết, phù ngoại biên, ngất, đau ngực, hạ huyết áp, thở khò khè, khó tiêu, tiêu chay, buồn nôn, khô miệng, đau dạ dày, táo bón, đầy hơi, rối loạn đường tiêu hóa, nong tim, ngứa hay phát ban, bệnh vẩy nến xấu đi, đau cơ xương, nhìn mờ, giảm ham muốn tình dục, ù tai, hiem khi rụng tóc có thể hồi phục, chứng mất bạch cầu hạt, khô mắt và bệnh Petronie.
– Các phản ứng phụ khác có tỷ lệ mắc phải > 1% với dạng viên metoprolol succinate phóng thích kéo dài và cũng như giả dược (là 0,5%) bao gồm nhồi máu cơ tim, rối loạn mạch máu não, đau ngực, khó thở/ thở khò khè, ngất, rối loạn động mạch vành, tim nhanh trên thấy loạn nhịp tim trầm trọng hơn, hạ huyết áp, đai thao đương/ lam nặng hơn bệnh đái tháo đường, đau bụng và mệt mỏi.
– Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Các thuốc làm cạn kiệt catecholamine (ví dụ reserpine, các chất ức chế mono amine oxidase (MAO) có thể có tác dụng công khi dung chung với các thuốc chẹn beta. Bệnh nhân được điều tại SUNPROLOMET cung với thuốc làm cạn kiệt catecholamine nên được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu hạ huyết áp hoặc chậm nhịp tim đang kể mà có thể gây ra chóng mặt, ngất hoặc hạ huyết áp tư thế.
– Các thuốc ức chế CYP2D6 như quinidine, fluoxetine, paroxetine va propafenone có thể làm tăng nồng độ metoprolol. Ở những đối tượng khỏe mạnh có kiểu hình CYP2D6 chuyển hóa rộng thì việc dùng phối hợp quinidine 100 mg va metoprolol 200 mg dạng phóng thích nhanh làm tăng gấp 3 lần nồng độ Smetoprolol và gấp 2 lần thời gian bán thải trừ. Trên 4 bệnh nhân bị bệnh tim mạch, dung chung propafenon 150 mg/3 lần/ngày với metoprolol 50 mg phong thich nhanh, 3 lần/ngày, dẫn đến làm tăng tư 2 đến 5 lần nồng độ metoprolol ở trạng thái ổn định. Việc tăng nồng độ trong huyết tương se lam giảm tính chọn lọc trên tim của metoprolol.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
– Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Bởi vì những nghiên cứu về sinh sản trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được đáp ứng trên người, do đó chỉ nên dùng thuốc trong lúc mang thai khi thật sự cần thiết.
– Cho con bú: Metoprolol được bài tiết vào trong sữa mẹ với lượng rất nhỏ. Một đứa trẻ bú 1 lít sữa me mỗi ngày sẽ nhận được một liều dưới 1 mg thuốc. Cần phải thận trong khi chỉ định metoprololcho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
– Nên dặn bệnh nhân tránh lại xe và vận hành máy móc hoặc tham gia vào các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi xác định được đáp ứng điều trị của bệnh nhân với SUNPROLOMET.
Quá liều và cách xử trí
Có vài báo cáo quá liều với metoprolol và không có thông tin qua liều điển hình nào với thuốc này, ngoại trừ các dữ liệu về độc tính trên động vật.
Các dấu hiệu và triệu chứng: Quá liều metoprolol có thể dẫn đến hạ huyết áp trầm trọng, nhịp tim chậm, blốc nhĩ thất, suy tim, sốc do tim, ngưng tim, co thắt phế quản, không tỉnh táo/ hôn mê, buồn nôn, nôn ói và xanh tím.
Điều trị:
– Nói chung, bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim hoặc bị cấp tỉnh hoặc suy tim sung huyết có thể kém ổn định về mặt huyết động học hơn so với những bệnh nhân khác và nên được điều trị 1 cách hợp lý. Nếu có thể bệnh nhân nên được điều trị dưới chế độ chăm sóc đặc biệt. Dựa trên tác động dược lý của metoprolol, có thể áp dụng những biện pháp sau đây:
– Loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể: Rửa dạ dày.
– Nhịp tim chậm: Dùng atropine. Nếu không có đáp ứng, có thể sử dụng thận trọng isoproterenol.
– Hạ huyết áp: Có thể dùng một thuốc co mạch, ví dụ, levarterenol hoặc dopamin
– Co thắt phế quản: Có thể dùng một thuốc kích thích – beta, và/hoặc một dẫn chất theophylin.
– Suy tim: Có thể dùng một glycosid của digitalis và thuốc lợi tiểu. Trong choáng do tính co cơ tim không đầy đủ, có thể cân nhắc dùng dobutamin, isoproterenol, hoặc glucagon.
Hạn dùng và bảo quản Sunprolomet 50mg
BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng và độ ẩm.
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
TIÊU CHUẨN: USP.
– Để xa tầm tay trẻ em.
– Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
– Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
– Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Nguồn gốc, xuất xứ Sunprolomet 50mg
SẢN XUẤT BỞI: SUN PHARMACEUTICAL INDUSTRIES LTD.
Survey No. 259/15, Dadra – 396191, U.T. of Dadra & Nagar Haveli, Ấn Độ.
Chưa có đánh giá nào.