Tenoqkay 300mg

132 đã xem

560.000/Hộp

Công dụng

Kháng virus

Đối tượng sử dụng Người lớn từ 18 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống trong bữa ăn
Hoạt chất
Danh mục Thuốc kháng virus
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Việt Nam
Quy cách Hộp 3 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Thương hiệu Phương Đông Pharma
Mã SKU SP01977
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VD3-125-21

Thuốc Tenoqkay 300mg của Phương Đông Pharma, thành phần chính là Tenofovir. Tenoqkay 300mg là thuốc điều trị viêm gan B mãn tính ở người lớn và thanh thiếu niên (Từ 12 tuổi trở lên với trọng lượng cơ thể ít nhất 35 kg)

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 6 người thêm vào giỏ hàng & 12 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Tenoqkay 300mg là thuốc gì ?

Thuốc Tenoqkay 300mg của Phương Đông Pharma, thành phần chính là Tenofovir. Tenoqkay 300mg là thuốc điều trị viêm gan B mãn tính ở người lớn và thanh thiếu niên (Từ 12 tuổi trở lên với trọng lượng cơ thể ít nhất 35 kg)

Thành phần của thuốc Tenoqkay 300mg

Thành phần công thức thuốc: 

Cho 1 viên Thành phần hoạt chất: Tenofovir alafenamid (dưới dạng tenofovir alafenamide fumarate) …… 25 mg

Thành phần lá dược:

Microcrystalline cellulose, Lactose monohydrat, Croscarmellose Sodlum. Magnesi stearat, Opadry White.

Vừa đủ 1 viên

Dạng bào chế:

Dạng bào chế: Viên nén bao phim

– Mô tả sản phẩm: Viên nén bao phim hình trụ, màu trắng, cạnh và thành viên lành lặn

Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên, vỉ nhôm – nhôm

Công dụng của thuốc Tenoqkay 300mg

Xem thêm

Điều trị viêm gan B mãn tính ở người lớn và thanh thiếu niên (Từ 12 tuổi trở lên với trọng lượng cơ thể ít nhất 35 kg)

Cách dùng – liều dùng của thuốc Tenoqkay 300mg

Cách dùng: Dùng đường uống và cùng với thức ăn.

Liều dùng:

– Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên với trọng lượng cơ thể ít nhất 35 kg: Liễu thông thường là một viên nén 25 mg uống một lần/ngày

– Ngưng điều trị

  • Ở những bệnh nhân dương tính với HBeAg không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất 6-12 tháng sau khi chuyển đổi huyết thanh Hbe ( mất HbeAg và mất HBV DNA khi phát hiện kháng Hbe) hoặc cho đến khi chuyển đổi huyết fhanh HBs hoặc cho đến khi mất hiệu. Sau khi ngừng điều trị, thường xuyên đánh giá lại để phát hiện tái phát virus.
  • Ở những bệnh nhân âm tính với HBeAg không bị xơ gan, nên điều trị tối thiểu cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc cho đến khi có bằng chứng không nhiễm virus. Với việc điều trị kéo dài hơn 2 năm, nên đánh giá lại thường xuyên để xác nhận rằng việc tiếp tục điều trị vẫn phù hợp với bệnh nhân.

– Bỏ lỡ liều

  • Nếu một liều bị bỏ lò ít hơn 18 giờ kể từ khi uống lều trước, bệnh nhân nên dùng thuốc càng sớm càng tốt và sau đó tiếp tục lịch trình dùng thuốc bình thường. Nếu đã hơn 18 giờ kể từ khi uống lều trước, bệnh nhân không nên dùng liều đò quên và chỉ nên tiếp tục lịch trình dùng thuốc bình thường.
  • Nếu bệnh nhân nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc, bệnh nhân nên uống một viên khác. Nếu bệnh nhân nôn hơn 1 giờ sau khi uống thuốc. bệnh nhân không cần phải uống thêm một viên nữa.

– Người già: không cần điều chỉnh liều cho người trên 65 tuổi.

– Suy thận

  • Không cần điều chỉnh liều ở người lớn hoặc thanh thiếu niên (ít nhất tuổi và ít nhất 35 kg trọng lượng cơ thể) với độ thanh thải creatinin ut tính (CICI) ≥ 15 mL/phút hoặc ở bệnh nhân có CCk15 mL/phút chạy thận nhân tạo.
  • Vào những ngày chạy thận nhân tạo, thuốc nên được dùng sau khi hoànthành điều trị chạy thận nhân tạo.
  • Không sử dụng cho bệnh nhân có CrCl < 15 mL/ phút không được chạy than

– Suy gan: Không cần điều chỉnh liều Tenoqkay ở bệnh nhân suy gan.

– Trẻ em: Sự an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 12 tuổi, hoặc nặng < 35 kg, vẫn chưa được nghiên cứu.

Không dùng thuốc Tenoqkay 300mg trong trường hợp sau

Cetaphil 500ml
Cetaphil 500ml là gì ? Sữa rửa dịu nhẹ CETAPHIL GENTLE SKIN CLEANSER...
0

– Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Tenoqkay 300mg

  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
  • Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng thuốc
  • Để xa tầm tay trẻ em
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

– Lây truyền HBV: Bệnh nhân phải được thông báo rằng thuốc không ngăn ngừa nguy cơ truyền HBV cho người khác thông qua quan hệ tình dục hoặc qua tiếp xúc máu. Các biện pháp phòng ngừa thích hợp phải tiếp tục được sử dụng.

– Bệnh nhân bị bệnh gan mất bù: Không có dữ liệu về sự an toàn và hiệu quả của thuốc ở bệnh nhân nhiễm HBV bị bệnh gan mất bù và có chỉ số Child Pugh Turcotte (CPT)>9 (tức là lớp C). Những bệnh nhân này có thể có nguy cơ cao gặp phải các phản ứng bất lợi nghiêm trọng về gan hoặc thận. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ các thông số về gan và thận đối với các bệnh nhân này.

– Viêm gan nặng:

  • Các đợt tự phát trầm trọng trong viêm gan B mạn tính là tương đối phổ biến và được đặc trưng bởi sự gia tăng thoáng qua trong huyết thanh alanine aminotransferase (ALT). Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc không vhút, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân. Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan được bù, những sự gia tăng ALT huyết thanh thưởng không đi kèm với sự gia tăng nồng độ bilirubin hoặc mất bù gan. Bệnh nhân xơ gan có thể có nguy cơ mất bù gan cao hơn khi bị viêm gan nặng, và do đó nên được theo dõi chặt chẽ trong quá trình trị liệu.
  • Tình trạng viêm gan cấp tính đã được báo cáo ở những bệnh nhân đô ngưng điều trị viêm gan B, thường liên quan đến việc tăng nồng độ HBV DNA trong huyết tương. Phần lớn các trường hợp là tự điều chỉnh cân bằng lại nhưng tình trạng nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong, có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Chúc năng gan nên được theo dõi bao gồm cả theo dõi lâm sàng và xét nghiệm trong ít nhất 6 tháng sau khi ngừng sử dụng điều trị viêm gan B. Nếu thích hợp, có thể điều trị lập lại viêm gan B.
  • Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, việc ngư điều trị không được khuyến cáo vì tình trạng viêm gan sau điều trị có t dẫn đến mất bù gan. Bệnh gan bộc phát đặc biệt nghiêm trọng và đ khi gây tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù.

– Suy thận: Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin<30 ml/phút

  • Việc sử dụng thuốc mỗi ngày một lần ở bệnh nhân có CrCl ≥ 15 mL/phút nhưng < 30 mL/phút và ở bệnh nhân có CrCI < 15 mL/phút đang chạy thận nhân tạo dựa trên dữ liệu dược động học rất hạn chế, mô hình hóa và mô phỏng. Không có dữ liệu an toàn về việc sử dụng thuốc để điều t bệnh nhân nhiễm HBV với CrCl < 30 mL/phút.
  • Việc sử dụng thuốc không được khuyến cáo ở những bệnh nhân cư < 15 mL/phút không được chạy thận nhân tạo.

– Nhiễm độc thân: Có thể loại trừ nguy cơ nhiễm độc thận do sử dụng lâu dài với nồng độ fenofovir thấp.

– Bệnh nhân nhiễm đồng thời với HBV và virus viêm gan C hoặc D: Không có dữ liệu về sự an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân nhiễm đồng thời virus viêm gan C hoặc D Cần tuân thủ hướng dẫn phối hợp điều trị viêm gan C.

– Nhiễm đồng thời Viêm gan B và HIV: Xét nghiệm kháng thể HIV nên được thực hiện cho tất cả các bệnh nhân nhiễm HBV có tình trạng nhiễm HIV-1 trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc. Ở những bệnh nhân nhiễm đồng thời HBV và HIV, thuốc nên được dùng cùng với các thuốc kháng retrovirus khác để đảm bảo bệnh nhân nhận được một chế độ điều trị thích hợp cho điều trị HIV.

– Phối hợp với các sản phẩm thuốc khác: Thuốc không nên dùng chung với các sản phẩm thuốc có chứa tenofovir alafenamide, tenofovir disoproxil hoặc adefovir dipivoxil. Phối hợp điều trị thuốc với một số thuốc chống co giật nhất định (ví dụ carbamazepin, oxcarbazepin, phenobarbital và phenytoin), thuốc chống vi trùng ( ví dụ rifampicin, rifabulin và rifapentine) hoặc St. giảm nồng độ tenofovir alafenamid, không được khuyến cáo.

Phối hợp thuốc với các chất ức chế mạnh P-gp (ví dụ Itraconazole và ketoconazol) có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương tenofovir alafenamide. Do đó phối hợp này không được khuyến cáo

– Không dung nạp Lactose: Thuốc chúa monohydrate lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng sản phẩm thuốc này.

– Tá dược: Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi viên, nghĩa là về cơ bản là không chứa natri.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Tenoqkay 300mg

Tần suất tác dụng không mong muốn: Thường gặp, ADR>1/100, ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100, hiếm gặp. ADR < 1/1000

– Rối loạn hệ thần kinh

Thường gặp: đau đầu

Ít gặp: chóng mặt

– Rối loạn hệ tiêu hóa

Ít gặp: Tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn, đau bụng, trướng bụng, đầy hơi

– Rối loạn gan mật

it gặp: tăng ALT

– Rối loạn da và mô dưới da

Ít gặp: Phát ban, ngứa

Hiếm gặp: phù mạch, nổi mề đay

– Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Ít gặp: đau khớp

– Rối loạn chung

Ít gặp: mệt mỏi

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Tương tác:

Nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.

Thuốc không nên dùng chung với các sản phẩm thuốc có chứa tenofovir disoproxil, tenofovir alafenamid hooc adefovir dipivoxil.

Các sản phẩm có thể ảnh hưởng đến tenofovir alafenamid.

Tenofovir alafenamid được vận chuyển bởi P-gp và protein không ung thư vú (BCRP). Các sản phẩm thuốc là thuốc gây cảm ứng P-gp (Ví dụ, rifampicin. rlfabulin, carbamazepin phenobarbital hoặc St. John’s wort) dự kiến sẽ làm giảm nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương, có thể dẫn đến mất tác dụng điều trị của thuốc. Không nên dùng đồng thời các sản phẩm này với tenofovir alafenamid.

Phối hợp tenofovir alafenamid với các sản phẩm thuốc ức chế P-gp và BCRP có thể làm tăng nồng độ tenofovir alafenamld trong huyết tương. Không nên dùng đồng thời các thuốc ức chế mạnh P-gp với tenofovir alafenamide. Tenofovir alafenamid là chất nền của OATP1B1 và OATP1B3 trong ống nghiệm. Sự phân phối tenofovir alafenamld trong cơ thể có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt động của OATP1B1 và/ hoặc OATP1B3.

Tác dụng của tenofovir alafenamide trên các sản phẩm thuốc khác

Tenofovir alafenamid không phải là chất ức chế CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8. CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6 trong ống nghiệm. Nó không phải là chất ức chế hay cảm ứng CYP3A in vivo. Tenofovir alafenamid không phải là chất ức chế uridine diphosphate glucuronososyltransferase (UGT) 1A1 trong ống nghiệm. Người ta không biết liệu tenofovir alafenamid có phải là chất ức chế các enzyme UGT khác hay không.

Thông tin tương tác thuốc đối với các sản phẩm khác khi sử dụng đồng thời được tóm tắt trong bảng 1 bên dưới (mức tăng được biểu thị bằng cách sử dụng ↑, giảm như là ↓, không thay đổi như ↔, hai lần mỗi ngày bid. Hầu duy nhất s.d.. một lần mỗi ngày q.d., Tiêm tĩnh mạch IV. Các tương tác thuốc được mô tả dựa trên các nghiên cứu được thực hiện với tenofovir alafenamid, hoặc là các tương tác thuốc tiềm tàng có thể xảy ra với thuốc.

Liệu trình điều trị Tác dụng của thuốc Khuyến cáo
Thuốc chống co giật    

Carbamazepin (300 mg uống, bid)

Tenofovir alafenamid (25 mg uống, s.d.)

Tenofovir alafenamid

↓Cmax 0.43 (0.36, 0.51)

↓AUC 0.45 (0.40, 0.51)

Tenofovir

↓Cmax 0.70 (0.65, 0.74)

↔AUC 0.77 (0.74, 0.81)

Không dùng đồng thời
Oxcarbazepin phenobarbital

Tương tác không được nghiên cứu

↓Tenofovir alafenamid 

Không dùng đồng thời
Phenytoin

Tương tác không được nghiên cứu

↓Tenofovir alafenamid 

Không dùng đồng thời

Midazolam (2.5 mg uống, s.d.)

Tenofovir alafenamid (25 mg uống, q.d.)

Midazolam

↔Cmax 1.02 (0.92,1.13)

↔AUC 1.13 (1.04,1.23)

Không cần phải chinh liều Midazolam
Midazolam (1 mg IV.s.d.) Tenofovir alafenamid (25 mg uống, q.d.)

Midazolam

↔Cmax 0.99 (0.89, 1.11)

↔AUC 1.08 (1.04, 1.14)

Thuốc chống trầm cảm    
Sertralin (50 mg uống, s.d.) Tenofovir alafenamid (10 mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamid

↔Cmax 1.00 (0.86, 1.16)

↔AUC 0.96 (0.89, 1.03)

Tenofovir

↔Cmax 1.10 (1.00, 1.21)

↔AUC 1.02 (1.00, 1.04) 

↔Cmin 1.01 (0.99, 1.03)

Không cần chính liều Sertralin hoặc tenofovir alafenamid
Sertralin (50 mg uống, s.d.) Tenofovir alafenamid (10 mg uống, q.d.)

Sertralin

↔Cmax 1.14 (0.94, 1.38)

↔AUC 0.93 (0.77, 1.13)

Thuốc chống nấm    
Itraconazol

Tương tác chưa được nghiên cứu

↑ Tenofovir alafenamid

Không dùng đồng thời
Ketoconazol
Kháng sinh    

Rifampicin

Rifapentin

Tương tác chưa được nghiên cứu

↓ Tenofovir alafenamid

Không dùng đồng thời
Rifabutin

Tương tác chưa được nghiên cứu

↓ Tenofovir alafenamid

Không dùng đồng thời
Kháng HCV    
Sofosbuvir (400 mg uống, q.d.)   Không cần phải điều chỉnh liều Tenofovir alafenamid hoặc sofosbuvir

Ledipasvir/sofosbuvir (90 mg/400 mg uống, q d.)

Tenofovir alafenamid (25 mg uống, q.d.)

  Không cần điều phải chỉnh liều Tenofovir alafenamide hoặc Ledipasvir/sofosbuvir
Sofosbuvir/velpatasvir (400 mg/100 mg uống, q.d)   Không cần điều chỉnh liều Tenofovir alafenamid hoặc Sofosbuvir/velpatasvir

Sofosbuvir/velpatasvir/ voxilaprevir (400 mg/100) mg/100 mg + 100 mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamid (25 mg uống, q.d.)

  Không cần phải điều chỉnh liều Tenofovir alafenamid hoặc Sofosbuvir/velpatasvir/ Voxilaprevir
Kháng HIV – Chất ức chế protease

Atazanavir/cobicistat (300 mg/150 mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamid (10 mg uống, q.d.)

  Không dùng đồng thời

Atazanavir/ritonavir (300 mg/100 mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamid (10 mg uống, s.d.)

  Không dùng đồng thời

Darunavir/cobicistat (800 mg/150 mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamid (25 mg uống, q.d.)

  Không dùng đồng thời

Darunavir/ritonavir (800 mg/100 mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamid (10 mg uống, s.d.)

  Không dùng đồng thời

Lopinavir/ritonavir (800 mg/200 mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamid (10 mg uống, s.d.)

  Không dùng đồng thời
Tipranavir/ritonavir   Không dùng đồng thời
Kháng HIV – chất ức chế men tích hợp integrase

Dolutegravir (50 mg uống, q.d)

Tenofovir alafenamid (10 mg uống, s.d.)

  Không cần phải điều chỉnh lieu tenofovir alafenamid hoặc Dolutegravir
Raltegravir   Không cần phải điều chỉnh lièu tenofovir alafenamid hoặc Raltegravir
Kháng HIV – Chất ức chế men sao lưu ngược không chứa nucleoside

Efavirenz (600 mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamid (40 mg uống, q.d)

  Không cần phải điều chỉnh lièu tenofovir alafenamid hoặc Efavirenz
Nevirapin

↔Tenofovir alafenamid

↔Nevirapin

Không cần phải điều chỉnh liều Tenofovir alafenamid hoặc Nevirapin

Rilpivirin (25 mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamid (25 mg uống, q.d.)

  Không cần phải điều chỉnh lièu Tenofovir alafenamid hoặc Rilpivirin
Kháng HIV – Thuốc đối kháng thụ thể CCR5
Maraviroc

↔Tenofovir alafenamid 

↔ Maraviroc

Không cần phải điều chỉnh lieu Tenofovir alafenamid hoặc Maraviroc
Thực phẩm chức năng từ thảo được
St. John’s wort (Hypericum perforatum) ↓Tenofovir alafenamid Không dùng đồng thời
Thuốc tránh thai    

Norgestimate (0.180 mg/0.215 mg/0.250 mg uống, q.d.)

Ethinylestradiol (0.025 mg uống, qd.)

Tenofovir alafenamid (25 mg uống, q.d)

  Không cần phải điều chỉnh liều Tenofovir alafenamid hoặc Norgestimatel Ethinylestradiol

Tương kỵ: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn, thuốc này với các thuốc khác.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

– Thời kỳ mang thai. Không có hoặc dù liệu còn hạn chế từ việc sử dụng tenofovir alafenamid ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên. Một lượng lớn dữ liệu về phụ nữ mang thai (hơn 1.000 kết quả) cho thấy không có độc tính độ tật liên quan đến việc sử dụng tenofovir disoproxil.

Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Việc sử dụng tenofovir alafenamid có thể được xem xét trong thai kỳ, nếu cần thiết.

– Thời kỳ cho con bú: Chưa rõ tenofovir có vào sữa không. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng tenofovir được hết vào sữa. Không đủ thông tin về tác dụng của tenofovir ở trẻ sơ sinh do đó, tenofovir alafenamide không nên được sử dụng trong thời kỳ cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Bệnh nhân nên được thông báo rằng chóng mặt đã được báo cáo trong khi điều trị bằng tenofovir alafenamid.

Quá liều và cách xử trí

Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân phải được theo dõi triệu chứng ngộ độc. Điều trị quá liều bằng fenofovir alafenamide bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung bao gồm theo dõi các dấu hiệu sinh tồn cũng như quan sát tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Tenofovir được loại bỏ hiệu quả bằng thẩm tách máu với hệ số chiết xuất khoảng 54%. Người ta không biết liệu tenofovir có thể được loại bỏ bằng thẩm tách phúc mạc hay không

Hạn dùng và bảo quản Tenoqkay 300mg

Điều kiện bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nguồn gốc, xuất xứ Tenoqkay 300mg

Cơ sở sản xuất thuốc: CÔNG TY DƯỢC PHẨM VÀ THƯƠNG MẠI PHƯƠNG ĐÔNG – (TNHH)

Địa chỉ: T$ 509, tờ bản đồ số 01, cụm CN Hợp Lĩnh, phường Hạp Lĩnh, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam.

Dược lực học

– Mã ATC: J05AF13. Nhóm dược lý: Kháng virus

Cơ chế hoạt động: Tenofovir alafenamide là một tiền chất phosphonamidate cùa tenofovir (2′-deoxyadenosine monophosphate analogue). Tenofovir alafenamide xâm nhập tế bào gan nguyên phát bởi sự khuếch tán thụ động và bởi các protein vận chuyển hấp thu ở gan như OATP1B1 và OATP1B3. Tenofovir alafenamide chủ yếu được thủy phân thành tenofovir do carboxylesferase 1 ở tế bào gan nguyên phát. Tenofovir nội bào sau đó được phosphoryl hoá thành chất chuyển hóa tenofovir diphosphate hoạt hóa được lý. Tenofovir diphosphate ức chế sự nhân lên của HBV thông qua việc kết hợp với DNA của virut bằng enzyme sao chép ngược của HBV, dẫn đến kết thúc chuỗi DNA. Tenofovir có hoạt tính cụ thể đối với virut viêm gan siêu vi B và virut suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1 và HV-2). Tenofovir diphosphate là một chất ức chế yếu của enzyme DNA polymerases ở động vật có vú bao gồm DNA polymerase y ll thể và không có bằng chứng độc tổ ti thể trong các thử nghiệm In vitro bao gồm phân tích DNA ti thể,

Hoạt tính kháng virus: Hoạt tính kháng virut của tenofovir alanamide đã được đánh giá trong tế bào HepG2 đối với một bản phân lập HBV lâm sàng đại diện cho các kiểu gene A-H. Nồng độ EC50 (50% nồng độ có hiệu quả) đối với Tenofovir alafenamide dao động từ 34,7 đến 1344 KM, với EC50 trung bình là 86,6 NM. CC50 (50% nồng độ độc tố) trong tế bào HepG2 > 44400 NM.

Kháng thuốc: Trong một phân tích tổng hợp các bệnh nhân sử dụng thuốc, phân tích trình tự đã được thực hiện trên những chủng HBV phân lập ban đầu kép và đang điều trị đối với bệnh nhân trải qua siêu vi bùng phát (2 lần tiếp xúc liên tục với HBV DNA = 69 IU/ml sau khi lượng HBV DNA < 69 IU/ mL, hoặc lượng HBV DNA 10 log 10 hoặc cao hơn tù trị số nadi) đến tuần 48, hoặc có HBV DNA> 69 IU / mL lúc ngưng sớm hoặc sau tuần 24. Không có sự thay thế amino acid liên quan đến để không với tenofovir alafenamide đã được xác định trong 20 cặp phân lập.

Kháng chéo: Hoạt tính kháng virus của tenofovir alafenamide được đánh giá trên một bảng phân lập có chứa các đột biến ức chế men sao chép ngược nucleos (t) Ide trong tế bảo HepG2. Các chủng HBV phân lập biểu hiện các đoạn thay thế (V173L, HL180M và HM204V/ I liên quan đến khả năng đề kháng và lamivudine nhay cảm vái tenofovir alafenamide (<2 lần thay đổi EC50). Các chủng HBV phân lập biểu hiện các đoạn thay thế HL180M, HM204V cộng với HT184G, HS202G, hoặc các đoạn thay thế rM250V liên quan đến khả năng đề kháng với entecavir nhạy cảm với tenofovir alafenamide. Các chủng HBV phân lập thể hiện đoạn thay thế duy nhất HA 181T, HA 181V, hoặc HN2367 liên quan đến khả năng đề kháng với adefovir nhạy cảm với tenofovir alafenamide; tuy nhiên, chủng HBV phân lập biểu hiện rA 181V với HN2361 cho thấy giảm tính nhạy cảm với tenofovir alafenamide (3.7 lần thay đổi EC50). Sự liên quan lâm sàng của những đoạn thay thế này không được biết đến.

Dược động học

Hấp thu: Sau khi uống Tenofovir alafenamide trong điều kiện nhịn ăn ở người lớn bị viêm gan siêu vi B, nồng độ đỉnh trong huyết tương của tenofovir alafenamide đã được quan sát thấy khoảng 0,48 giờ sau khi dùng liều. Căn cứ vào phân tích dược động học ở những bệnh nhân giai đoạn 3 có CHB. AUCO-24 trung bình ở trạng thái ổn định của tenofovir alafenamide (N = 698) là 0.22 pg’giờ/mL và tenofovir (N = 856) là 0,32 pg/giờ/mL. Liên quan đến điều kiện nhịn ăn, hấp thụ liều đơn tenofovir alafenamide với bữa ăn giàu chất béo dẫn đến kết quả tăng 65% tiếp xúc với tenofovir alafenamide.

Phân bố: Độ liên kết của tenofovir alafenamide với các protein huyết tương ở người trong các mẫu thu thập được trong các thử nghiệm lâm sàng là khoảng 80%. Độ liên kết tenofovir với các protein huyết tương ở người dưới 0,7% và độc lập với nồng độ trong khoảng 0,01 – 25 pg/mL.

Chuyển hóa: Chuyển hóa là quá trình thải trừ chính của tenofovir alafenamide ở người, dựa trên > 80% liều uống. Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy rằng tenofovir alafenamide được chuyển hóa thành fenofovir (chất chuyển hóa chính) bởi enzyme carboxylesferase-l ở tế bào gan nguyên phát; và bởi cathepsin A ở tế bảo PBMC và các đại thực bào. Trong nghiên cứu in vivo, tenofovir alafenamide bị thủy phân trong tế bào nhằm hình thành fenofovir (chất chuyển hóa chính), sau đó bị phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa hoat dong, tenofovir diphosphate.

Trong nghiên cứu in vitro, tenofovir alafenamide không bị chuyển hóa bởi các enzyme CYP1A2. CYP2C8, CYP2C9. CYP2C19 hoặc CYP2D6. Tenofovir alafenamide ít bị chuyển hóa bởi CYP3A4.

Thải trừ: Sự bài tiết qua thận còn nguyên vẹn của tenofovir alafenamide là một quá trình phụ với <1% liều được loại bỏ bằng nước tiểu. Tenofovir alafenamide chủ yếu được loại bỏ sau khi chuyển hóa thành tenofovir. Tenofovir alafenamide và tenofovir có thời gian bán thải huyết tương trung bình là 0,51 và 3237 giờ. Tenofovir được thận thải ra khỏi cơ thể qua thận bằng cả lọc cầu thận và bài tiết chủ động ở ống thận.

Tính tuyến tính/ Phi tuyến tính: Tenofovir alafenamide tiếp xúc có tỷ lệ tương ứng trong khoảng liều từ 8 đến 125 mg.

Dược động học đối với những quần thể đặc biệt

Tuổi tác, giới tính, dân tộc

Không có sự khác biệt lâm sàng về dược động học theo tuổi hoặc dân tộc đô được xác định. Sự khác biệt về dược động học theo giới tính không được coi là có liên quan đến lâm sàng.

Suy gan: Ở những bệnh nhân suy gan nặng, nồng độ huyết tương tổng của tenofovir alafenamide và fenofovir thấp hơn so với những người có chức năng gan bình thường. Khi được hiệu chỉnh protein gắn kết, nồng độ tenofovir alafenamide và tenofovir huyết thanh không gắn kết ở những bệnh nhân suy gan và có chức năng gan bình thường là như nhau.

Nồng độ huyết thanh tenofovir alafenamide trong huyết thanh không suy giảm và chức năng gan bình thường là tương tự nhau.

Suy thận: Không có sự khác biệt về lâm sàng về dược động học giữa tenofovir alafenamide và fenofovir được quan sát thấy giữa những người khỏe mạnh và bệnh nhân suy thận nặng (CICI ước tính > 15 mL/phút nhưng < 30 ml/ phút) trong các nghiên cứu của tenofovir alafenamide.

Trẻ em: Dược động học của tenofovir alafenamide và tenofovir đã được đánh giá ở thanh thiếu niên nhiễm HIV-1 chưa từng được điều trị được cho uống tenofovir alafenamide (10 mg) cùng với elvitegravir, cobicistat và emtricitabine liều kết hợp (E/C/F/TAF; Genvova). Không có khác biệt lâm sàng đối với dược động học của tenofovir alafenamide và tenofovir được quan sát giữa bệnh nhân thanh thiếu niên và người trưởng thành nhiễm HIV-1.

Nồng độ huyết thanh tenofovir alafenamide trong huyết thanh không suy giảm.

Các nghiên cứu lâm sàng

Nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính và bệnh xơ gan còn bù.

Tính an toàn và hiệu quả của tenofovir alafenamide trên bệnh nhân viêm gan siêu B mạn tính còn bù được đánh giá trong 2 nghiên cứu ngẫu nhiên mù đôi, có kiểm soát trong 48 tuần là nghiên cứu 108 (N = 425) và nghiên cứu 110 (N = 873). Các bệnh nhân trong nghiên cứu bệnh nhân được sử dụng các thuốc khác ngoài thuốc được đánh giá như các thuốc nucleoside, nucleotide hoặc interferon.

Trong nghiên cứu 108, những bệnh nhân viêm gan chua điều trị hoặc đã thất bại điều trị có HBeAg âm tính còn bù (không có cổ trướng, bệnh não gan, xuất huyết tĩnh mạch thực quản, INR < 1.5x ULN, tổng bilirubin < 2.5x ULN, và albumin > 3.0 mg/dL) được phân chia ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:1 vào nhóm sử dụng fenofovir alafenamide (N = 285) và nhóm sử dụng tenofovir disproxi fumarate 300mg (N=140) 1 lần/ngày trong 48 tuần. Tuổi trung bình là 46, 61% nam, 72% Châu Á, 25% da trắng, 2% da đen và 1% các nhóm khác. 24% genotype B, 38% genotype C và 31% genotype D. 21% đã thất bại điều trị (trước đây điều trị bằng thuốc kháng virut đường uống, entecavir (N=41). lamivudine (N=42) fenofovir disoproxll fumarate (N=2]), thuốc khác (N=18)). Ở múc ban đầu, nồng độ HBV DNA huyết tương trung bình là 5.8 log IU/mL, ALT huyết thanh trung bình là 94 U/L, và % có bệnh sử xe gan. Trong nghiên cứu 110 Bệnh nhân HbeAg dương tính chua điều trị hoặc đã thất bại điều trị được phân chia ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:1 vào nhóm sử dụng fenofovir alafenamide (N=581) 25mg/ 1 lần/ ngày hoặc fenofovir disoproxll fumarate 300 mg (N=292) 1 lần/ngày trong 48 tuần. Tuổi trung bình 38,64% nam, 82% Châu Á, 17% do trắng 1% da đen hoặc các nhóm khác. 17% genotype 8, 52% genotype C, 23% genotype D. 26% đã thất bại điều trị (với thuốc kháng vinh đường uống adefovir N = 42), entecavir (N = 117), lamivudine (N = 84). Telbivudine (N = 25). fenofovir disoproxil fumarate (N=70), hoặc thuốc khác (n = 17)). Ở mức ban đầu, HBV DNA huyết tương trung bình là 7.6 log10 IU/mL ALT huyết thanh trung bình là 120 U/L và 7% có bệnh sử xơ gan.

Trước khi thực hiện phân chia ngẫu nhiên bệnh nhân được phân tầng dựa trên lịch sử điều trị, múc HBV DNA ban đầu (< 7, > 7 đến < 8, và > 8 log10 IU/mL trong nghiên cứu 108; và < 8, > 8 log10 IU/ mL trong nghiên cứu 110). Kết quả quyết định hiệu quả của nghiên cứu dựa trên tỷ lệ bệnh nhân có HBV DNA huyết tương 29 IU/mL ở tuần 48. Các tác nhân đánh giá kết quả khác bao gồm tỷ lệ bao gồm hồi phục chỉ số ALT, mất HBsAg và HBeAg trong nghiên cứu 110. Kết quả điều trị trong nghiên cứu 108 và 110 được liệt kê ở Bảng 9 và Bảng 10. Bảng 2: Nghiên cứu 108 và 110: Kết quả mức độ HBV DNA ở tuần 48a trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B còn bù.

Nghiên cứu 108 (HBeAg-Âm tính) Nghiên cứu 110 (HBeAg. Dương tính)
  Tenofovir alafenamide 25 mg (N=285) Tenofovir disoproxil fumarate (N=140) Tenofovir alafenamide 25 mg (N=581) Tenofovir disoproxil fumarate (N=292)
HBV DNA
<29 IU/mL 94% 93% 64% 67%
Khác biệt điều trị 1.8% (95% CI = -3.6% to 7.2%) -3.6% (95% CI = -9.8% to 2.6%)
HBV DNA > 29 IU/mL 2% 3% 31% 30%
HBV DNA ban đầu
<7 log10 IU/mL 96% (221/230) 92% (107/116) N/A N/A
>7 log10 IU/mL 85% (47/55) 96% (23/24)    
HBV DNA ban đầu
<8 log 10 IU/mL N/A N/A 82% (254/309) 82% (123/150)
>8 log 10 IU/mL     43% (117/272) 51% (72/142)
Chưa dùng Nucleosidec 94% (212/225) 93% (102/110) 68% (302/444) 70% (156/223)
Đã thất bại 93% (56/60) 93% (28/30) 50% (69/137) 57% (39/69)
Không có dữ liệu tuần 48d 4% 4% 5% 3%

a. Những dữ liệu biến mất không sử dụng được

b. Điều chỉnh bằng mức HBV DNA ban đầu và tình trạng điều trị.

c. Bao gồm bệnh nhân chỉ sử dụng các thuốc tương tự nucleoside, nucleotide (TDF, tenofovir alafenamide) trong ít hơn 12 tuần.

d. Bao gồm các bệnh nhân ngưng điều trị vì không có hiệu quả, phản ứng phụ, tử vong và các lý do khác như nguyện vọng ngưng điều trị, mất giao tiếp hoặc mất dữ liệu.

Trong nghiên cứu 108, tỷ lệ bệnh nhân đạt được HBV DNA < 29 IU/mL ở tuần 48 là 92% (22/24) trong nhóm sử dụng fenofovir alafenamide và 93% (13/14) trong nhóm. Các tỷ lệ này trong nghiên cứu 110 là 63% (26/41) của nhóm fenofovir alofenamide và 67% (16/24) của nhóm IDF.

Bảng 3. Các thông số hiệu quả khác ở tuần 48a.

  Nghiên cứu 108 (HBeAg-Âm tính) Nghiên cứu 110 (HBeAg-Dương tính)
  Tenofovir alafenamide 25 mg (N-285) Tenofovir disoproxil  fumarate (N=140) Tenofovir alafenamide 25 mg (N-581)  Tenofovir disoproxil fumarate (N-292)
ALT hồi phục (theo Central Lab)b 83% 75% 72% 67%
ALT hồi phục (theo AASLD)C 50% 32% 45% 36%
Mất HBeAg huyết thanh d N/A N/A 14%/10% 12%/8%
Mất HBsAg huyết thanh 0/0 0/0 1%/1% <1%/0

N/A = Không áp dụng

a. Các dữ liệu mất tích không thể phân tích

b. Đánh giá ALT ở các bệnh nhân có mức ALT cao hơn mức bình thường tối đa của central laboratory ( ( > 43 U/L ở nam 18 đến< 69 tuổi và >35 U/L ở nam > 69 tuổi, > 34 LVL ở nữ 18 đến< 69 tuổi và > 32 U/L ở nữ > 69 tuổi.

c. Đánh giá ALT ở các bệnh có múc ALI cao hơn mức bình thường tối đa của

Hội Bệnh Gan Mỹ (AASLD) ( > 30 U/L cho nam và> 19 U/L cho nữ).

d. Các phân tích huyết thanh chi thực hiện trên bệnh nhân dương tính kháng nguyên (HBeAg) và âm tính kháng thể (HBeAb).


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được bảo vệ !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo