Xem thêm
– Viêm dây thần kinh, viêm đa dây thần kinh do thiếu hụt thiamin (vitamin B1) và pyridoxin (vitamin B6) (ví dụ như trong bệnh tiểu đường) hoặc do thuốc như isoniazid, penicilamin hoặc các thuốc khác.
– Bệnh cơ tim do thiếu thiamin (vitamin B1)(beriberi heart).
– Hỗ trợ điều trị đau dây thần kinh, đau thần kinh tọa, đau thắt lưng, co giật do thuốc như semicarbazid, thiosemicarbazid hay isoniazid hay chuột rút gây ra bởi thiếu pyridoxin (vitamin B6).
– Hỗ trợ điều trị nôn sau phẫu thuật, bệnh nhiễm xạ, nhiễm độc mạn tính do nhiều nguyên nhân đặc biệt do nghiện rượu.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Medi-Neuro Ultra
Người lớn: 1 viên/ ngày. Nuốt nguyên viên với chất lỏng.
Tính an toàn của thuốc đối với trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định.
Không dùng thuốc Medi-Neuro Ultra trong trường hợp sau
Tadimax
Tadimax là gì ?
Thuốc Semirad của DanaPha. Semirad là thuốc điều trị phì đại...
144.900₫
– Người mẫn cảm với một trong số các thành phần của thuốc.
– Phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú.
– Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
– Người suy gan hoặc suy thận
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Medi-Neuro Ultra
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc.
Để xa tầm tay trẻ em.
– Sau thời gian dài dùng pyridoxin với liều 200 mg/ ngày, có thể đã thấy biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vinặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng).
– Dùng liều 200 mg pyridoxin mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc pyridoxin.
– Cảnh báo tá dược:
+ Thuốc có chứa lactose: bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp về khả năng dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên uống thuốc này..
+ Thuốc có chứa Erythrosin, Ponceau 4R, Sunset yellow: Có thể gây dị ứng.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Medi-Neuro Ultra
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê được dựa trên báo cáo tự phát, do đó sự sắp xếp theo các tác dụng không mong muốn theo tần suất theo Hội đồng Các Tổ chức Quốc tế về Khoa học Y học (CIOMS II) là không thích hợp.
Hệ thống miễn dịch: Bao gồm các phản ứng dị ứng và phản vệ. Phản ứng quá mẫn bao gồm hội chứng hen suyễn, phân ứng nhẹ đến trung bình trên da, và/hoặc đường hô hấp, đường tiêu hóa và hệ tim mạch. Triệu chứng có thể bao gồm phải ban, nổi mề đay, phù nề, da đỏ, phù đỏ và phù mạch, tiêu chảy, khó thở, hạ huyết áp và/hoặc phản ứng hô hấp-tim mạch.
Hệ thần kinh: Các bệnh thần kinh ngoại biên và các chứng đau đa dây thần kinh, dị cảm.
Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, nôn mửa, đau dạ dày và đau bụng.
Da: Phản ứng nhạy cảm trên da, phát ban, ban đỏ, ngứa, nổi mày đay, và viêm da vi khuẩn.
Thận và đường tiết niệu: Các bất thường ở bàng quang.
Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải sau khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Liên quan đến thiamin (Vitamin B1)
+ Vitamin B1 có thể làm tăng tác dụng của thuốc chẹn thần kinh-cơ.
+ Các chất đối kháng thiamin như thiosemicarbazone và 5-fluorouracil có thể làm giảm tác dụng của thiamin do đó có thể cân hiệu chỉnh liều thiamin khi dùng cùng các thuốc này.
+ Thiamin có thể cho kết quả dương tính giả để xác định urobilinogen bởi phản ứng của Ehrlich. Liều cao của thiamin có thể can thiệp với các xét nghiệm quang phổ của nồng độ theophyllin trong huyết tương.
– Liên quan đến pyridoxin (Vitamin B6)
+ Vitamin B6 làm giảm tác dụng của Levodopa, điều này không xảy ra nếu chế phẩm là hỗn hợp Levodopa-Carbidopa hoặc Levodopa-benserazid.
+ Một số thuốc có thể làm tăng nhu cầu về pyridoxin như hydralazin, isoniazid, penicilamin và thuốc tránh thai uống. Pyridoxin có thể làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai.
– Liên quan đến cobalamin (vitamin B12)
+ Hấp thu vitamin B12 từ đường tiêu hóa có thể bị giảm khi dùng cũng neomycin, acid aminosalicylic, các thuốc kháng thụ thể histamin H và colchicin.
+ Nồng độ trong huyết thanh có thể bị giảm khi dùng đồng thời với thuốc tránh thai đường uống. Cloramphenicol dùng ngoài đường tiêu hóa có thể làm tác dụng của B12 trong bệnh thiếu máu.
+ Tác dụng điều trị của vitamin B12 có thể bị giảm khi dùng đồng thời với omeprazol.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng.
Thiamin, pyridoxin và cyanocobalamin trong thuốc có hàm lượng cao khi sử dụng ở liều hằng ngày. Do chưa có nghiên cứu về tính an toàn của thuốc với phụ nữ có thai và đang cho con bú, không dùng thuốc cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng vận hành máy móc hay lái tàu xe.
Quá liều và cách xử trí
Các triệu chứng của quá liều là buồn nôn, nhức đầu, dị cảm, mất ngủ, tăng enzym (AST) và giảm nồng độ axit folic.
Liều cao của cobalamin có thể gây ra mụn trứng cá. Nếu dùng quá liều pyridoxin (2500 mg hoặc trong hơn 5 tháng), các trường hợp hiếm gặp có thể xảy ra ở những bệnh thần kinh ngoại biên, nhưng các triệu chứng có thể mất đi sau khi ngừng thuốc.
Tác dụng có thể đảo ngược khi ngừng điều trị.
Hạn dùng và bảo quản Medi-Neuro Ultra
Bảo quản: Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Medi-Neuro Ultra
Nhà sản xuất: CÔNG TY CP DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX
358 đường Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
SX tại: NMDP SỐ 2, Trung Hậu, Tiền Phong, Mê Linh, Hà Nội
Dược lực học
Nhóm dược lý: Vitamin B1 kết hợp với vitamin B6 và vitamin B12, mã ATC: A11DB.
Cơ chế tác dụng:
Thiamin là Coenzym của một số enzym đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa carbohydrat. Theo đó, nhu cầu thiamin phụ thuộc trực tiếp vào mức độ hấp thu carbohydrat. Nhu cầu thiamin tăng khi chế độ ăn có nhiều carbohydrat. Ở liều cao, thiamin ngăn cản sự dẫn truyền các kích thích thần kinh do đó có tác dụng giảm đau. Thiếu thiamin dẫn đến bệnh Cơ tim hoặc bệnh não Wernicke.
Pyridoxin là Coenzym của một loạt các enzym tham gia vào quá trình chuyển hóa protein và chuyển hóa acid amin. Hoạt động chính xác của hệ thần kinh trung ương phụ thuộc nhiều vào sự chuyển hóa các acid amin do đó đòi hỏi phải cung cấp đủ pyridoxin. Pyridoxin đóng một vai trò quan trọng trong việc tổng hợp amin sinh học và dẫn truyền thần kinh trong não. Liều cao pyridoxin có thể ngăn ngừa co giật do các thuốc như semicarbazid, thiosemicarbazid hoặc isoniazid và ngăn ngừa co giật do thiếu pyridoxin. Ở liều thích hợp, pyridoxin cũng có khả năng bảo vệ cơ thể chống lại các tác dụng không mong muốn do xạ trị,
Cobalamin là Coenzym liên quan đến nhiều phản ứng khác nhau, bao gồm cả quá trình tổng hợp DNA và sự hình thành của methionin – một phản ứng quan trọng đối với quá trình chuyển hóa tetrahydrofolic. Cobalamin tham gia vào quá trình chuyển hóa protein, nhưng vai trò chính xác của cobalamin vẫn chưa được làm rõ một cách đầy đủ. Cobalamin đóng một vai trò quan trọng trong quá trình trưởng thành của hồng cầu. Ở liều cao, cobalamin có tác dụng giảm đau, Sự kết hợp của thiamin, pyridoxin và cobalamin trong Medi-Neuro ultra có tác dụng giảm đau thần kinh, giải độc và chống thiếu máu. Những vitamin này thường xuất hiện cùng với nhau trong các nguồn tự nhiên hỗ trợ cho nhau trong quá trình chuyển hóa tế bào, đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, việc điều trị bằng Medi-Neuro ultra sẽ hiệu quả hơn và tiện lợi hơn so với việc dùng riêng rẽ các vitamin.
Dược động học
Hấp thu: Sự hấp thu thiamin và pyridoxin xảy ra ở đoạn đầu ruột non theo cơ chế khuếch tán thụ động. Sự hấp thu cobalamin xảy ra ở cuối hồi tràng bằng cách liên kết với yêu tô nội.
Phân bố: Nồng độ tối đa trong máu (khoảng 230 nmol/I) được tìm thấy khoảng 8 giờ sau khi uống 100 mg thiamin. Trong khoảng 4 giờ, giá trị này đã giảm xuống còn một nửa và nồng độ ban đầu lại đạt được sau khoảng 20 giờ. Nồng độ thuốc tối ưu trong huyết tương của thiamin là 110 mmol/I, pyridoxal-5-phosphate là 60 nmol/l và cyanocobalamin là 200 pmol/l.
Chuyển hóa: Thiamin bị chuyển hóa thành một số chất, hầu hết trong số đó được bài tiết qua nước tiểu. Sản phẩm chuyển hóa chính là thiamin carbonic acid và pyramin. Một lượng nhỏ của thiamin đào thải dưới dạng không thay đổi.
Pyridoxin: Sản phẩm bài tiết chính của pyridoxin là acid 4-pyridoxic ở trong nước tiểu.
Cobalamin: Cho đến nay, không có bằng chứng cho rõ ràng về sự dị hóa của cobalamin. Sự giảm nồng độ cobalamin chỉ xảy ra do sự bài tiết (chủ yếu qua mật).
Thải trừ: Thời gian bán thải của các vitamin phụ thuộc vào liều dùng. Pyridoxin: Thời gian bán thải của pyridoxin là 1 ngày khi uống liều 100 mg.
Cobalamin: Khỉ cobalamin được bổ sung đủ, khoảng 25% sẽ trở lại nước tiểu trong vòng 24 giờ khi dùng 1 mg. Động học của các nhóm bệnh nhân đặc biệt: Thiamin: Động học thay đổi trên lâm sàng xảy ra ở những đối tượng thiếu thiamin như ở người nghiện rượu, phụ nữ mang thai và cho con bú.
Pyridoxin: Động học pyridoxin thay đổi ở các trường hợp nôn khi mang thai, sử dụng thuốc tránh thai, hội chứng tiền kinh nguyệt, lạm dụng rượu, thiếu máu do thiếu pyridoxin và chuột rút, sử dụng chất đối kháng pyridoxin như kháng lao (isoniazid, semicarbazid, thiosemicarbazid và D-cycloserin), một số thuốc kháng sinh và thuốc hóa học trị liệu, cũng như trong khi mang thai, cho con bú, xạ trị.
Cobalamin: Động học cobalamin thay đổi trong thiếu máu ác tính, vitamin này không thể được hấp thu do thiếu hụt yếu tố nội.
Chưa có đánh giá nào.