Uritos 0.1mg H30v

21 đã xem

390.000/Hộp

Công dụng

Điều trị tiểu gấp

Đối tượng sử dụng Người lớn từ 18 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống sau bữa ăn
Hoạt chất
Danh mục Thuốc trị các rối loạn ở bàng quang & tuyến tiền liệt
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Thái Lan
Quy cách Hộp 3 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Thương hiệu Eisai
Mã SKU SP02246
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký 499110175823

Uritos 0.1mg là thuốc điều trị các triệu chứng liên quan đến bàng quang tăng hoạt: tiểu gấp, tiểu nhiều lần và són tiểu.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 4 người thêm vào giỏ hàng & 18 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Uritos 0.1mg là thuốc gì ?

Thuốc Uritos 0.1mg điều trị tiểu són

Thuốc Uritos 0.1mg của Esai, thành phần chính là imidafenacin. Uritos 0.1mg là thuốc điều trị các triệu chứng liên quan đến bàng quang tăng hoạt: tiểu gấp, tiểu nhiều lần và són tiểu.

Thành phần của thuốc Uritos 0.1mg

THÀNH PHẦN CÔNG THỨC

Thành phần dược chất: 0,1 mg imidafenacin/viên nén

Thành phân tá duge: Microcrystalline cellulose, Partly pregelatinized starch, Povidone, Magnesium Stearate, Hydroxypropylmethylcellulose 2910, Titanium oxide, Red ferric oxide, Carnauba wax.

DẠNG BÀO CHẾ

Viên nén bao phim, hai mặt lồi, hình tròn, màu nâu đỏ nhạt, 1 mặt in chữ UT và 0.1, một mặt trơn.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 30 viên nén (Hộp 3 vỉ x 10 viên).

Công dụng của thuốc Uritos 0.1mg

Xem thêm

Uritos được chỉ định điều trị các triệu chứng liên quan đến bàng quang tăng hoạt: tiểu gấp, tiểu nhiều lần và són tiểu.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Uritos 0.1mg

Liều imidafenacin uống thông thường đối với người lớn là 0,1 mg 2 lần mỗi ngày, sau bữa ăn sáng và bữa ăn tối.

Nếu chưa đạt được hiệu quả điều trị đầy đủ, có thể tăng liều lên 0,2 mg, 2 lần mỗi ngày (0,4 mg/ngày).

Tham khảo thêm thuốc điều trị bàng quang tăng hoạt khác tại Nhà thuốc Bạch Mai:

Sản phẩm

Công dụng
Ưu điểm Nhược điểm Hình ảnh sản phẩm

Alsiful S.R 10mg

Giá: 225.000 đ/hộp

Alsiful S.R 10mg điều trị triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt, bí tiểu. Sản phẩm giá hợp lý, hàng sản xuất tại Đài Loan theo tiêu chuẩn GMP.

Sản phẩm chỉ dùng cho trẻ từ 12 tuổi trở lên.

Thuốc Alsiful S.R 10 điều trị bí tiểu.

Harnal Ocas 0.4mg

Giá: 480.000 đ/hộp

Harnal Ocas 0.4mg điều trị triệu chứng đường tiểu dưới. Giá sản phẩm hợp lý, hàng sản xuất tại Nhật Bản theo tiêu chuẩn GMP. Sản phẩm dùng cho nam giới từ 18 tuổi trở lên.
Thuốc Harnal Ocas 0.4mg điều trị triệu chứng đường tiểu dưới

Mua Uritos 0.1mg ở đâu, giá bao nhiêu?

Sorbitol 5g điều trị táo bón
Sorbitol 5g là thuốc gì ?
30.000

Uritos 0.1mg được bán tại các quầy thuốc, nhà thuốc trên toàn quốc. Nhà thuốc Bạch Mai có dịch vụ hỗ trợ mua thuốc theo đơn và giao thuốc tại nhà. Đăng ký GỬI ĐƠN THUỐC VÀ NHẬN THUỐC TẠI NHÀ, Tại đây.

Giá Uritos 0.1mg tham khảo tại Nhà thuốc Bạch Mai là 390.000 đ/ hộp.

  • Tiêu chí của chúng tôi giúp người bệnh “An tâm dùng thuốc”.
  • Giao hàng toàn quốc, NHẬN THUỐC TẠI NHÀ.

Không dùng thuốc Uritos 0.1mg trong trường hợp sau

Chống chỉ định sử dụng Uritos trên những bệnh nhân sau:

  1. Bệnh nhân bị bí tiểu.

Các triệu chứng bí tiểu có thể nặng thêm do sự ức chế co bóp bàng quang trong khi đi tiểu gây ra bởi tác dụng kháng cholinergic của thuốc.

  1. Bệnh nhân bị tắc ruột/môn vị/tả tràng hoặc liệt ruột.

Các triệu chứng tắc ruột/môn vị/tá tràng hoặc liệt ruột có thể nặng thêm do ức chế sự co bóp và nhu động của cơ trơn dạ dày-ruột gây ra bởi tác dụng kháng cholinergic của thuốc.

  1. Bệnh nhân bị giảm nhu động dạ dày-ruột và căng cơ bụng.

Các triệu chứng giảm nhu động dạ dày-ruột và căng cơ bụng có thể nặng thêm do ức chế sự co bóp và nhu

động của cơ trơn dạ dày-ruột gây ra bởi tác dụng kháng cholinergic của thuốc.

  1. Bệnh nhân bị glôcôm góc hẹp.

Các triệu chứng glôcôm góc hẹp có thể nặng thêm do tăng áp suất nội nhãn gây ra bởi tác dụng kháng cholinergic của thuốc.

  1. Bệnh nhân bị bệnh nhược cơ nặng.

Các triệu chứng nhược cơ nặng có thể nặng thêm do giảm trương lực cơ gây ra bởi tác dụng kháng cholinergic của thuốc.

  1. Bệnh nhân bị bệnh tim nặng.

Các triệu chứng của bệnh tim có thể nặng thêm vì đã có báo cáo về các kết quả điện tâm đồ bất thường bao gồm cả ngoại tâm thu.

  1. Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Uritos 0.1mg

  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc.
  • Để xa tầm tay trẻ em.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

1. Sử dụng thận trọng (Cần thận trọng khi dùng viên nén URITOS® ở những bệnh nhân sau đây.)

1) Bệnh nhân tiểu khó.

Các triệu chứng tiểu khó có thể nặng thêm do tác dụng kháng cholinergic của thuốc.

2) Bệnh nhân bị rối loạn nhịp.

Các triệu chứng rối loạn nhịp có thể nặng thêm do tác dụng kháng cholinergic của thuốc.

3) Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.

Các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra vì thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Xem “DƯỢC ĐỘNG HỌC”.

4) Bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận.

Sự bài tiết qua thận có thể bị chậm trễ ở những bệnh nhân này.

5) Bệnh nhân bị sa sút trí tuệ hoặc rối loạn chức năng nhận thức.

Các triệu chứng sa sút trí tuệ hoặc rối loạn chức năng nhận thức có thể nặng thêm do tác dụng kháng cholinergic của thuốc.

6) Bệnh nhân có triệu chứng của hội chứng Parkinson hoặc rối loạn mạch máu não.

Các triệu chứng của hội chứng Parkinson hoặc rối loạn mạch máu não có thể nặng thêm hoặc các triệu chứng tâm thần kinh có thể xuất hiện.

7) Bệnh nhân bị viêm loét đại tràng.

Phình đại tràng nhiễm độc có thể xảy ra ở những bệnh nhân này.

8) Bệnh nhân bị cường giáp.

Kích thích thần kinh giao cảm bao gồm nhịp tim nhanh có thể nặng thêm do tác dụng kháng cholinergic của thuốc.

2. Thận trọng quan trọng

1) Ở những bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn đường tiết niệu dưới, bao gồm tăng sản tuyến tiền liệt lành tính, nên đo thể tích nước tiểu tồn dư trước khi điều trị bằng thuốc này và nên thực hiện các xét nghiệm đặc biệt nếu cần thiết. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận trong suốt quá trình điều trị, lưu ý đến sự tăng thể tích nước tiểu tồn dư

2) Thuốc này không được chỉ định cho bệnh nhân bị sa sút trí tuệ hoặc rối loạn chức năng nhận thức vì họ không thể nhận biết rõ triệu chứng của bàng quang tăng hoạt

3) Khi không quan sát thấy hiệu quả thỏa đáng, không nên tiếp tục điều trị lâu dài bằng thuốc này và nên xem xét một trị liệu thay thế thích hợp.

4) Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân nên được xác nhận qua hỏi bệnh thích hợp trước khi dùng thuốc và chẩn đoán loại trừ một số bệnh khác có các triệu chứng tương tự, bao gồm nhiễm khuẩn đường tiết niệu, sỏi niệu và khối u tân sinh ở đường tiết niệu dưới như ung thư bàng quang và ung thư tuyến tiền liệt, nên được tiến hành bằng cách thực hiện các xét nghiệm thích hợp như phân tích nước tiểu. Ngoài ra, nên xem xét thực hiện các xét nghiệm đặc biệt, nếu cần thiết.

5) Ở những bệnh nhân bị bàng quang tăng hoạt có biến chứng tắc nghẽn đường tiết niệu dưới, bao gồm phì đại tuyến tiền liệt lành tính, cần ưu tiên điều trị biến chứng.

6) Nên tăng liều imidafenacin khi không đạt được hiệu quả điều trị đầy đủ với liều 0,1 mg, 2 lần mỗi ngày

và duy trì tính an toàn phù hợp.

[Hiệu quả và tính an toàn chưa được thiết lập cho việc khởi trị imidafenacin với liều 0,2 mg, 2 lần mỗi ngày.]

7) Đối với bệnh nhân rối loạn chức năng gan trung bình đến nặng, nên duy trì imidafenacin liều 0,1 mg, 2

lần mỗi ngày (xem phần “Sử dụng thận trọng” và “DƯỢC ĐỘNG HỌC”).

8) Đối với bệnh nhân rối loạn chức năng thận nặng, nên duy trì imidafenacin liều 0,1 mg, 2 lần mỗi ngày (xem phần “Sử dụng thận trọng” và “DƯỢC ĐỘNG HỌC”).

3. Sử dụng ở người cao tuổi

Nên dùng thận trọng ở người cao tuổi do chức năng sinh lý thường giảm.

4. Sử dụng ở trẻ em

Độ an toàn của thuốc này chưa được thiết lập ở trẻ nhẹ cân, trẻ sơ sinh, trẻ đang bú mẹ, trẻ nhỏ hoặc trẻ em (không có kinh nghiệm lâm sàng).

5. Thận trọng liên quan đến việc dùng thuốc

Khi giao thuốc cho bệnh nhân: Đối với những thuốc được cung cấp trong vi nén (PTP), cần chỉ dẫn bệnh nhân lấy thuốc ra khỏi vị trước khi dùng. [Đã có báo cáo là nếu bệnh nhân nuốt phải vi PTP do nhầm lẫn, gờ sắc của vì có thể đâm thủng niêm mạc thực quản, dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như viêm trung thất.

6. Thận trọng khác

Sự tăng u tuyến tế bào gan đã được báo cáo ở cả hai nhóm đực và cái với liều 300 mg/kg trong nghiên cứu về khả năng gây ung thư ở chuột nhất trong 2 năm (ở các liều uống 30, 100 và 300 mg/kg), trong khi tăng u tuyến tế bào gan không được báo cáo trong nghiên cứu về khả năng gây ung thư ở chuột cống trong 2 năm (ở các liều uống 3, 7, 15 và 30 mg/kg).

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Uritos 0.1mg

1) Tác dụng không mong muốn có ý nghĩa lâm sàng

(1) Glôcôm cấp tính (tần suất: 0,06%)

Do đã có báo cáo về tăng tỷ lệ mắc glôcôm cấp tính gây ra do tăng áp suất nội nhãn, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận. Khi quan sát thấy triệu chứng này, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp đánh giá thích hợp ngay lập tức.

(2) Bí tiểu (tần suất: 0,03%†)

Vị bí tiểu có thể xảy ra, cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Khi quan sát thấy triệu chứng này, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp đánh giá thích hợp.

(3) Rối loạn chức năng gan (tần suất: 0.02%)

Rối loạn chức năng gan với tăng aspartate aminotransferase (AST hoặc glutamate oxaloacetate transaminase (GOT)), alanine aminotransferase (ALT hoặc glutamate pyruvate transaminase (GPT)) hoặc bilirubin có thể xảy ra. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận và nếu có ghi nhận bất thường, nên ngừng sử dụng thuốc và áp dụng các biện pháp đánh giá phù hợp.

†: Tần suất các tác dụng không mong muốn được tính toán từ kết quả giám sát sau lưu hành hảnh (theo dõi sử dụng thuốc và theo dõi sử dụng thuốc đặc biệt)

2) Tác dụng không mong muốn có ý nghĩa lâm sàng (các thuốc tương tự)

(1) Liệt ruột: Vì đã có báo cáo về tỷ lệ liệt ruột ở các thuốc tương tự (các thuốc khác điều trị bàng quang tăng hoạt), cần theo dõi bệnh nhân cần thận. Khi quan sát thấy các triệu chứng táo bón và chướng bụng nặng, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp đánh giả thích hợp.

(2) Ảo giác/mê sảng: Vì đã có báo cáo về tỷ lệ xuất hiện ảo giác/mê sảng ở các thuốc tương tự (các thuốc khác điều trị bàng quang tăng hoạt), cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Khi quan sát thấy các triệu chứng này, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp đánh giá thích hợp.

(3) Kéo dài khoảng QT, nhịp nhanh thất: Vì đã có báo cáo về tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng bao gồm kéo dài khoảng QT, nhịp nhanh thất, blốc nhĩ thất, nhịp tim chậm ở các thuốc tương tự (các thuốc khác điều trị bàng quang tăng hoạt), cần theo dõi bệnh nhân cần thận. Khi quan sát thấy các triệu chứng này, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp đánh giá thích hợp.

3) Các tác dụng không mong muốn khác

  ≥5% Từ 5% > đến ≥0,1% 0,1%>
Quá mẫn Lưu ý)   Phát ban, ngứa, V.V…  
Tâm thần kinh   Buồn ngủ, rối loạn vị giác, chóng mặt, đau đầu Tê bì, ảo giác, mê sảng
Tiêu hóa Táo bón Khó chịu dạ dày khó chịu ở bụng, buồn nôn, đau bụng, chướng bụng, tiêu chảy, chán ăn, khó tiêu, viêm dạ dày, nôn, môi khô, phân bất thường, viêm miệng  
Tim mạch   Đánh trống ngực, ngoại tâm thu, tăng huyết áp  
Hô hấp   Đau họng-thanh quản, ho, khô họng, khản tiếng  
Huyết học   Giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu  
Thận tiết niệu   Tiểu khó, nước tiểu tồn dư, bạch cầu niệu và hồng cầu niệu dương tính, nhiễm khuẩn đường tiết niệu (viêm bàng quang, viêm thận-bể thận, v.v…), protein niệu dương tính, tăng creatinine  
Mắt    Sợ ánh sáng, nhìn mờ, cảm giác bất thường ở mắt, khô mắt, mỏi mắt, phủ mi mắt, nhìn đôi  
Gan   Tăng Y-GTP, tăng ALP, tăng AST (GOT), tăng ALT (GPT), tăng bilirubin  
Khác   Khát/khô miệng Tăng triglyceride, phù, tăng LDH, tăng acid uric trong máu, khó chịu, tăng cholesterol, đau ngực, đau lưng, cảm giác yếu ớt, khô da  

4: Tần suất các tác dụng không mong muốn được tính từ kết quả giám sát sau lưu hành (Theo dõi sử dụng thuốc và theo dõi sử dụng thuốc đặc biệt)

Lưu ý) Khi quan sát thấy bất kỳ triệu chứng nào trong số này, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp đánh giá thích hợp.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Imidafenacin được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và UGT1A4 ở gan. [Xem “DƯỢC ĐỘNG HỌC” Thận trọng khi dùng đồng thời (Cần thận trọng khi dùng đồng thời viên URITOS® với các thuốc sau đây)

Thuốc Dấu hiệu, triệu chứng và điều trị Cơ chế và các yếu tố nguy cơ

Thuốc ức chế CYP3A4

 Itraconazol,

Erythromycin,

Clarithromycin,

V.V…

 

Khi thuốc này được dùng đồng thời với itraconazol cho nam giới trưởng thành khỏe mạnh, Cmax và AUC của thuốc tăng lên theo thứ tự đến khoảng 1,3 lần và 1,8 lần so với các trị số khi dùng đơn trị liệu. [Xem “DƯỢC ĐỘNG HỌC”) Vì thuốc này được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4, sự chuyển hóa của thuốc bị ức chế bởi các thuốc ức chế CYP3A4.
Thuốc kháng cholinergic, thuốc kháng histamin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, phenothiazin, thuốc ức chế monoamin oxidase Các triệu chứng bao gồm khát/khô miệng, táo bón và tiểu khó có khả năng xuất hiện.

Tác dụng kháng cholinergic của thuốc có thể được tăng cường bởi các thuốc này.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

1) Không khuyến cáo dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ nghỉ có thai. [Độ an toàn của thuốc trong thời kỳ mang thai chưa được xác lập. Đã có báo cáo thuốc đi vào thai trong các nghiên cứu trên động vật (ở chuột cống).]

2) Không khuyến cáo dùng thuốc này trong khi cho con bú. Khi không thể tránh được việc dùng thuốc, người mẹ cho con bú nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng thuốc này. [Đã có báo cáo thuốc đi vào sữa mẹ trong các nghiên cứu trên động vật (ở chuột cống). ]

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Vì thuốc này có thể gây ra rối loạn điều tiết của mắt bao gồm sợ ánh sáng, nhìn mở và bất thường về mắt, cần hướng dẫn bệnh nhân phải thận trọng khi vận hành máy móc có khả năng gây nguy hiểm, như lái xe.

Quá liều và cách xử trí

Triệu chứng: Bí tiểu, giãn đồng tử, kích động, nhịp tim nhanh, v.v..

Biện pháp điều trị: Sau khi rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt tính, cần thực hiện các biện pháp tương tự như đối với quá liều atropin. Cần tiến hành các biện pháp đánh giá thích hợp với mỗi triệu chứng, bao gồm đặt ống thông niệu đạo đối với bí tiểu và dùng pilocarpin đối với giãn đồng tử.

Hạn dùng và bảo quản Uritos 0.1mg

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN

Bảo quản không quá 30°C.

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nguồn gốc, xuất xứ Uritos 0.1mg

CƠ SỞ SẢN XUẤT

KYORIN Pharmaceutical Group Facilities Co., Ltd., Noshiro Plant. 1, Matsubara, Noshiro-shi, Akita, 016-000 Nhật Bản.

CƠ SỞ ĐÓNG GÓI

Interthai Pharmaceutical Manufacturing Ltd.

1899 Phaholyothin Road, Ladyao, Chatuchak, Bangkok 10900, Thái Lan.

Dược lực học

1. Cơ chế tác dụng

Sự co bóp của bàng quang được biết là gây ra bởi acetylcholin qua trung gian thụ thể muscarinic acetylcholin M3. Sự phóng thích acetylcholin từ đầu tận cùng dây thần kinh bàng quang có thể được tăng cường bởi một kích thích đến thụ thể muscarinic acetylcholin M1. Imidafenacin đối kháng thụ thể M3 và Mỹ in vitro. Ở bàng quang, imidafenacin ức chế sự phóng thích acetylcholin bằng cách đối kháng thụ thể M1 và ức chế sự co cơ trơn bằng cách đối kháng thụ thể M3. So với tác dụng ức chế trên tuyến nước bọt, imidafenacin cho thấy tác dụng ức chế cao hơn trên sự co bóp của bàng quang, có thể cho thấy hiệu quả và độ an toàn của thuốc này trong thực hành lâm sàng.

2. Hoạt tính được lý

1) Hoạt tính trên các thụ thể muscarinic acetylcholin (in vitro)

(1) Hoạt tính đối kháng của imidafenacin đã được nghiên cửu trên các thụ thể muscarinic acetylcholin trong ống dẫn tinh (M1), tâm nhĩ (M2) và hồi tràng (M3) bằng cách sử dụng các mẫu mô được chuẩn bị tử thỏ và chuột lang. Imidafenacin đã cho thấy hoạt tính đối kháng cao hơn ở hồi tràng (M3) và ống dẫn tinh (M1) so với tâm nhĩ (M2). Các chất chuyển hóa chính ở người cho thấy không có hoạt tính đối kháng trên các thụ thể muscarinic acetylcholin.

(2) Hoạt tỉnh đối kháng của imidafenacin đã được nghiên cứu trên các thụ thể muscarinic acetylcholin người tái tổ hợp M1, M2, M3 trong thử nghiệm gắn kết thụ thể. Imidafenacin đã cho thấy ái lực cao đối với M3 và M1.

(3) Imidafenacin ức chế phóng thích acetylcholin và ức chế sự co bóp của bàng quang bằng cách đối kháng thụ thể M3 và M1 trong các mẫu mô được chuẩn bị từ chuột cổng.

2) Hoạt tính trên bàng quang (in vivo)

(1) Imidafenacin giảm sự co theo nhịp của bàng quang phụ thuộc liều trên chuột cống.

(2) Imidafenacin ức chế sự giảm sức chứa bàng quang gây ra do carbachol phụ thuộc liều trên chuột cống

3) Tính chọn lọc đối với bàng quang

(1) Ở chuột cống, tỷ lệ của hoạt tính ức chế sự co bóp bàng quang theo nhịp trên sự tiết nước bọt gây ra do carbachol cao hơn khoảng 10 lần với imidafenacin so với propiverine hydrochloride, cho thấy tính chọn lọc cao của imidafenacin đối với bàng quang.

(2) Đánh giá khả năng hoạt động của chuột cổng trong bài tập Morris water maze đã cho thấy hoạt tính đối kháng của imidafenacin trên thụ thể M1 không chắc làm suy giảm sự hiểu biết và trí nhớ về không gian.

Các nghiên cứu lâm sàng

1. Nghiên cứu mù đôi đối chứng với giả dược:

Imidafenacin đã được dùng đường uống với liều 0,1 mg, 2 lần mỗi ngày trong 12 tuần cho các bệnh nhân bị bàng quang tăng hoạt. Đối với kết cục về hiệu quả chính – thay đổi về tổng số trường hợp tiểu không tự chủ mỗi tuần so với giá trị ban đầu, đã quan sát thấy sự cải thiện có ý nghĩa ở nhóm imidafenacin so với nhóm giả dược. Ngoài ra, cũng đã quan sát thấy sự cải thiện có ý nghĩa về các thay đổi tần suất đi tiểu trung bình mỗi ngày và tần suất tiểu gấp trung bình mỗi ngày so với giá trị ban đầu ở nhóm imidafenacin so với nhóm giả dược.

Kết cục Nhóm Lúc ban đầu Lưu ý) Sau 4 tuần Sau 12 tuần hoặc lúc ngừng điều trị
Tổng số lần tiểu không tự chủ mỗi tuần (thay đổi tính theo %) Giả dược 17,55±11,18 -33,50± 51,34 -49,50± 57,22
Imidafenacin 18,56 ± 14,81 -48,67 ± 44,75##  -68,24 ± 36,90###
Tần suất đi tiểu trung bình mỗi ngày (thay đổi tính theo số lượng) Giả dược 11,47 ±  2,50 -1,04 ± 1,74 -1,08 ± 1,62
Imidafenacin 11,20 ± 2,28 -1,19 ± 1,58 -1,52 ± 1,70#
Tần suất tiểu gấp trung bình mỗi ngày (thay đổi tính theo %) Giả dược 5,42 ± 3,57 -20,83 ± 46,24 -35,63 ± 53,71
Imidafenacin 4,87 ± 2,90 -34,58 ± 43,83## -53,39 ± 41,35###

†: Tóm tắt từ các kết quả của nghiên cứu so sánh lâm sàng pha III được tiến hành để xác minh sự vượt trội hơn của imidafenacin so với giả dược và sự không thua kém của imidafenacin so với propiverin hydrochlorid. Nhóm giả dược: 143 trường hợp, nhóm imidafenacin: 318 trường hợp.

Giá trị trung bình: ± độ lệch chuẩn (S.D.), #:p<0,05, ##!p<0,01, ###!p<0,001 (so với nhóm giả dược).

Lưu ý) Các giá trị đo được biểu diễn cho các giá trị ban đầu.

2. Nghiên cứu dài hạn

Imidafenacin đã được dùng đường uống với liều 0,1 mg, 2 lần mỗi ngày trong 52 tuần cho các bệnh nhân bị bàng quang tăng hoạt. Đã quan sát thấy sự cải thiện đối với các thay đổi về tổng số lần tiểu không tự chủ mỗi tuần, tần suất đi tiểu trung bình mỗi ngày và tần suất tiểu gấp trung bình mỗi ngày so với giá trị ban đầu, trong suốt 52 tuần không suy giảm.

Kết cục Lúc ban đầu Lưu ý) Sau 12 tuần Sau 28 tuần Sau 52 tuần hoặc lúc ngừng điều trị
Trường hợp 364 355 355 363
Tổng số lần tiểu không tự chủ mỗi tuần (thay đổi tính theo %) 14,53 ± 14,47 -55,92 ± 72,52# -70,83 ± 50,56# -83,51 ± 35,48#
Tần suất đi tiểu trung bình mỗi ngày (thay đổi tính theo số lượng) 11,56 ± 2,81 -1,65 ± 2,12# -2,05 ± 2,26## -2,35 ± 2,14#
Tần suất tiểu gấp trung bình mỗi ngày (Thay đổi tính theo %) 4,84 ± 3,18 -45,8 ± 53,37# -55,67 ± 48,65# -70,53 ± 38,37#

Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (S.D.), #:p<0,05, (so với giá trị ban đầu)

Lưu ý) Các giá trị đo được biểu diễn cho các giá trị ban đầu.

3. Nghiên cứu tăng liều dài hạn

Imidafenacin được sử dụng đường uống với liều 0,1 mg, 2 lần mỗi ngày trong 12 tuần cho bệnh nhân bị bàng quang tăng hoạt. Sau đó, theo tiêu chí tăng liều, imidafenacin được sử dụng với mức liều 0,2 mg hai lần mỗi ngày trong 52 tuần ở nhóm tăng liều và ở mức liều 0,1 mg, 2 lần mỗi ngày trong 40 tuần ở nhóm duy trì liều. Trong nhóm sử dụng 0,4 mg/ngày, đã ghi nhận cải thiện trong việc thay đổi tổng số lần đi tiểu không tự chủ mỗi tuần, tần suất đi tiểu trung bình mỗi ngày và tần suất tiểu gấp trung bình mỗi ngày so với giá trị ban đầu trong suốt 64 tuần không suy giảm sau khi bắt đầu nghiên cứu (52 tuần sau khi tăng liều).

Kết cục Lúc ban đầu Lưu ý) Sau 12 tuần Sau 24 tuần Sau 64 tuần (52 tuần sau khi tăng liều) hoặc tại thời điểm ngừng thuốc
Trường hợp 159 159 158 159
Tổng số lần tiểu không tự chủ mỗi tuần (thay đổi tính theo %) 14,01 ± 13,29 22,92 ± 75,22### 69,97 ± 42,93### -79,30±41,01###
Tần suất đi tiểu trung bình mỗi ngày (thay đổi tính theo số lượng) 11,86±2,44 -0,82±1,70### -2,03±2,01 -2,11± 2,06
Tần suất tiểu gấp trung bình mỗi ngày (Thay đổi tính theo %) 4,96±2,99 23,67±43,29### 58,58±40,25### -65,62±38,69###

Giá trị trung bình + độ lệch chuẩn (S.D.), ###: p<0,001, (so với giá trị ban đầu)

Lưu ý) Các giá trị đo được biểu diễn cho các giá trị ban đầu.

†: Tiêu chí tăng liều: nếu tất cả các triệu chứng của bàng quang tăng hoạt đều không đạt được chi tiêu bình thưởng (tần suất tiểu gấp trung bình mỗi ngày là 0 (không có), tần suất tiểu trung bình mỗi ngày dưới 8 lần và tổng số lần tiểu không tự chủ mỗi tuần là 0 (không có) tại lần thăm khám sau khi sử dụng thuốc 12 tuần, có thể tăng liều imidafenacin khi nghiên cứu viên đánh giá việc tăng liều có ý nghĩa và bệnh nhân yêu cầu tăng liều. Tuy nhiên, không nên tăng liều nếu các tác dụng không mong muốn trung bình đến nặng tiến triển trước lần thăm khám sau 12 tuần sử dụng thuốc.

Dược động học

1. Hấp thu

Ở nam giới trưởng thành khỏe mạnh, imidafenacin được hấp thu gần như 100% từ đường tiêu hóa, với sinh khả dụng tuyệt đối là 57.8%.

(1) Dùng liều duy nhất

Ảnh hưởng của bữa ăn.

Sau khi dùng liều duy nhất đường uống 0,1 mg imidafenacin cho nam giới trưởng thành khỏe mạnh (n=12) khi đói, nồng độ trong huyết tương đạt đỉnh (Cmax: 471 pg/ml) lúc 1,5 giờ và giảm xuống với thời gian bản thải 2,9 giờ. Cmax và AUC (diện tích dưới đường cong) (-12 sau ăn cao hơn theo thứ tự khoảng 1,3 lần và 1,2 lần so với Cmax và AUC ở trạng thái nhịn ăn.

Các thông số dược động học

Tình trạng khi dùng thuốc Tmax (giờ) Cmax (pg/mL) AUCO-12 (pg-giờ/mL) T½ (giờ)
Khi đói 1.5 471 ± 107

2230 ± 540

2,9 ± 0,2
Sau ăn 1.3 611 ± 113 2690 ± 470 2,9 ± 0,2

Giá trị trung bình = độ lệch chuẩn (S.D.) đối với Cmax, AUCO-12 và T½.

Giá trị trung vị đối với Tmax (thời gian đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương)

(2) Dùng lặp lại

Sau khi dùng lặp lại đường uống 0,25 mg imidafenacin 2 lần mỗi ngày trong 5 ngày cho nam giới trưởng thành khỏe mạnh (n=5), diễn tiến theo thời gian về nồng độ trong huyết tương và các thông số dược động học sau liều cuối cùng tương đương với các giá trị sau khi dùng liều ban đầu, cho thấy không có sự tích lũy imidafenacin sau khi dùng lặp lại.

Lưu ý. Liều lượng trong nghiên cứu này khác với liều lượng và cách dùng của thuốc này đã được phê duyệt (xem “LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG”).

(3) Người cao tuổi

Sau khi dùng liều duy nhất đường uống 0,1 mg imidafenacin cho nam giới khỏe mạnh không cao tuổi (n=6) và nam giới cao tuổi từ 65 tuổi trở lên (n=9) khi đói, Cmax ở những người cao tuổi cao hơn khoảng 1,2 lần so với ở những người không cao tuổi, trong khi AUC tương đương nhau giữa hai nhóm.

  Tmax (giờ) Cmax (pg/mL) AUCO-∞ (pg.giờ/mL) T½(giờ)
Người không cao tuổi 1.5 382 ± 106 2010 ± 1050 2,6±0,7
Người cao tuổi 1.0 445 ± 136  2140±480 3,1±0,4

Giá trị trung bình = độ lệch chuẩn (S.D.) đối với Cmax, AUCO-∞

Giá trị trung vị đối với Tmax

(4) Phân tích dược động học quần thể (PPK)

Một mô hình hai ngăn bao gồm sự hấp thu ban đầu với thời gian trễ về sự hấp thu đã được sử dụng để phân tích dược động học quần thể theo NONMEM. Nồng độ trong huyết tương của imidafenacin đã được xác định với tổng cộng 3.168 điểm ở 852 bệnh nhân bị bàng quang tăng hoạt, từ 20-85 tuổi (bao gồm 101 bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nhẹ, 116 bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận nhẹ, 14 bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận trung bình) và 90 người lớn khỏe mạnh từ 20-75 tuổi trong nghiên cứu dài hạn và nghiên cứu liều tăng dần dài hạn. Mối quan hệ của độ thanh thải (CL/F) của imidafenacin với các đồng biến số sau đây đã được đánh giá: thể trọng, tuổi, giới tính, thói quen uống rượu, thói quen hút thuốc lá, các chỉ số về chức năng gan (AST [GOT), ALT [GPT), Y-GTP, ALP, lactat dehydrogenase và bilirubin), các chỉ số về chức năng thận (creatinin huyết thanh và nitơ urê máu) và albumin. CL/F ở những bệnh nhân có bất thường nhẹ về ALP thấp hơn so với ở bệnh nhân binh thường là 4%. CL/F ở người cao tuổi thấp hơn so với người không cao tuổi là 14%. Các đồng biến số khác bao gồm các chỉ số về chức năng thận (creatinin huyết thanh, nitơ urê máu) không ảnh hưởng đến CL/F.

Thông số của quần thể Ước tính (khoảng tin cậy (CI) 95% ) Độ biến thiên giữa các đối tượng
Độ thanh thải toàn thân (lít/giờ) 23,1 (21,2-25,0) 32,4%
Thể tích phân bố đối với ngăn trung tâm (lit) 109 (102-116) 23,3%
Độ thanh thải giữa các ngăn (lít/giờ) 3,50 (2,95-4,05)  
Thể tích phân bố đối với ngăn ngoại biên (lit) 44,3 (33,8-54,8)  
Hằng số tốc độ đối với sự hấp thu (1/giờ) 3,07 (2,55-3,59) 136,7%
Thời gian trễ về sự hấp thu (giờ) 0,436 (0,422-0,450)  
Độ biến thiên giữa các đối tượng 37,3%  

Chưa có kinh nghiệm sử dụng imidafenacin 0,2 mg/ngày và 0,4 mg/ngày cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan trung bình đến nặng và bệnh nhân rối loạn chức năng thận nặng trong các thử nghiệm lâm sàng bao gồm cả nghiên cứu lâm sàng tăng liều.

2. Phân bố

Gắn kết với protein

Tỷ lệ gắn kết với protein của imidafenacin trong khoảng từ 87,1-88,8%. Các protein gắn kết chính là albumin và al-acid glycoprotein.

3. Chuyển hóa

Sau khi dùng đường uống, khoảng 40% imidafenacin chịu tác dụng chuyển hóa lần đầu qua gan. Các chất chuyển hóa chính trong huyết tương bao gồm M-2 (chất chuyển hóa oxy hóa trên vòng imidazol của imidafenacin), M-4 (chất chuyển hóa phân tách vòng của M-2), và M-9 (N-glucuronid của imidafenacin). Sự chuyển hóa thành M-2 và M-4 chủ yếu được xúc tác bởi CYP3A4, và thành M-9 bởi UGT1A4. Ngoài ra, imidafenacin và chất chuyển hóa chính của nó, M-2, M-4 và M-9, không ức chế các dạng CYP ở người in vitro (CYPIA2, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP2E1 và CYP3A4).

4. Thải trừ

Sau khi dùng đường uống liều duy nhất imidafenacin có gắn phóng xạ 14C (14C-imidafenacin) cho nam giới trưởng thành khỏe mạnh (n=6) với liều 0,25 mg khi đói, 95% liều dùng được thu hồi dưới dạng phóng xạ trong nước tiểu và phân cho đến 192 giờ sau khi dùng (65,6% trong nước tiểu và 29,4% trong phân). Dưới 10% liều dùng được bài tiết ở dạng không đổi trong nước tiểu và không có phần nào của liều dùng được bài tiết ở dạng không đổi trong phân.

Lưu ý: Liều lượng trong nghiên cứu này khác với liều lượng và cách dùng của thuốc này đã được phê duyệt (xem “LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG”).

5. Tương tác thuốc

1) Itraconazol

Sau khi dùng đồng thời đường uống 0,1 mg imidafenacin cho nam giới trưởng thành khỏe mạnh (n=10) được điều trị bằng 200 mg itraconazol một lần mỗi ngày trong 9 ngày, Cmax và AUC0-∞ của imidafenacin tăng lên theo thứ tự là 1,3 và 1,8 lần so với sau khi dùng imidafenacin đơn độc.

2) Digoxin

Sau khi dùng đồng thời 0,1 mg imidafenacin 2 lần mỗi ngày và 0,125 mg digoxin (0,25 mg dưới dạng liều nạp) một lần mỗi ngày trong 8 ngày cho nam giới trưởng thành khỏe mạnh (n=12), Cmax, AUCo-24 và nồng độ đáy của digoxin tương đương với các giá trị sau khi dùng digoxin đơn độc.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được đăng ký bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo