Xem thêm
Điều trị tăng huyết áp không rõ nguyên nhân ở người lớn.
Valsartan/Hydrochlorothiazid liều cố định 80 mg/12,5 mg được chỉ định ở bệnh nhân huyết áp không được kiểm soát đầy đủ khi dùng đơn trị liệu với vaisartan hoặc Hydrochlorothiazid.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Valzaar H
Liều khuyến cáo của Valsartan/Hydrochlorothiazid 80 mg/12,5 mg là 1 viên nén bao phim/ngày. Khuyến cáo tăng liều riêng từng thành phần. Trong mỗi trường hợp, tăng liều từng thành phần ở liều tiếp theo nhằm giảm nguy cơ hạ huyết áp và các biến cố bất lợi khác.
Khi có chuyển biến lâm sàng thích hợp khi đang dùng đơn trị liệu cổ thể xem xét dùng dạng phối hợp cố định liều ở những bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp đầy đủ klhi chỉ dùng đơn trị liệu valsartan hoặc Hydrochlorothiazid, sau đó tăng liệu khuyến củko cho từng li nh phần đơn lẻ.
Phải đánh giá đáp ứng lâm sàng của valsartan/Hydrochlorothiazid sau khi khởi đầu điều trị và nếu vẫn không kiểm soát được huyết áp, có thể tăng liều bằng cách tăng liều từng thành phần tới liều tối đa của valsartan/Hydrochlorothiazid là 320 mg/25 mg.
Tác dụng chống tăng huyết áp đạt được đáng kể sau 2 tuần.
Ở hầu hết các bệnh nhân, quan sát thấy tác dụng tối đa 8-1u 4 tuần. Tuy nhiên, ở một vài bệnh nhân, có thể phải điều trị trong 4 – 8 tuần. Phải là ý điều này khi tăng liều điều trị.
Cách dùng:
Valsartan/Hydrochlorothiazid có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn và phải uống với nước.
Nhóm đối tượng đặc biệt:
Suy thận: Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinine 330 ml/phút). Do có thành phần Hydrochlorothiazid nền valsartan/Hydrochlorothiazid chông chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng.
Suy gan: Ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không bị ứ mật, liều valsartan không được vượt quá 80 mg. Valsartan/Hydrochlorothiazid chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
Bệnh nhi: Valsartan/Hydrochlorothiazid không khuyến cáo dùng ở trẻ em dưới 18 tuổi cho thiếu thông tin về an toàn và hiệu quả.
Không dùng thuốc Valzaar H trong trường hợp sau
Methyldopa 250mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Methyldopa 250mg được chỉ định...
69.300₫
Mẫn cảm với valsartan, Hydrochlorothiazid, các dẫn chất sulfonamide khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Mang thai ở quý thứ 2 và 3.
Suy gan nặng, xơ ống mật và ứ mật.
Hạ kali máu kéo dài, hạ natri máu, tăng calci mẫu và tăng acid uric máu có triệu chứng.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Valzaar H
Thay đổi điện giới thuyết than:
Valsartan: Dùng đồng thời với sản phẩm bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, sản phẩm thay thế muối ăn có chứa kali, hoặc các tác nhân khác có thể gây tăng nồng độ kali (heparin, vv) không được khuyến cáo. Cần theo dõi thích hợp nồng độ kali.
Hydrochlorothiazid: Đã có báo cáo về hạ kali máu khi điều trị với lợi tiểu thiazide, bao gồm cả Hydrochlorothiazid, Khuyến cáo thường xuyên theo dõi nồng độ kali huyết thanh. Điều trị bằng thuốc lợi tiểu thiazile, bao gồm cả Hydrochlorothiazid, gây hạ natri máu và nhiễm kiềm giảm chloride máu. Các thiazile, bao gồm cả Hydrochlorothiazid, làm tăng bài tiết magnesi qua nước tiểu, có thể dẫn tới h magnesi máu. Thuốc lợi tiểu thiazitle làm giảm bài tiết calci, có thể dẫn tới tăng calci máu. Đối với các bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu, nên định kỳ xác định nồng độ điện giải huyết thanh trong khoảng thời gian phù hợp,
Bệnh nhân mất natri và/hoặc thể tích:
Bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu thiazides, bao gồm cả Hydroch!orothiazid, cần được theo dõi các dấu hiệu lâm sàng mất cân bằng dịch hoặc điện giải.
Ở bệnh nhân bị mất natri hoặc thể tích nghiệm trọng như những bệnh nhân dùng liều 114thuốc lợi tiểu, có thể xảy ra hạ huyết ổn triệu chứng trong một số hiếm trường hợp sau khi khởi đầu điều trị bằng valsartan và Hydrochlorothiazid. Mất natri và/hoặc thể tích cần được xử trí trước khi điều trị với dạng phối hợp valsartal và Hydrochlorothiazid. Bệnh nhân suy tim mạn tính hoặc các tình trạng bệnh khác với sự kích thích hệ renin-angiotensin – aldosterone.
Ở bệnh thần có chức năng thận phụ thuộc hoạt động của hệ renin-angiotensin – aldosterone ( Ví dụ bệnh nhân suy tim sung huyết nặng), điều trị bằng ức chế enzym chuyển angiotesin gây thiểu niệu và/hoặc urê niệu tiến triển và trong một số hiện trường hợp bị suy thận cấp. Dùng dạng phối hợp valsartan và Hydrochlorothiazid ở bệnh nhân suy tim mạn nghiêm trọng chưa được công bố. Do vậy không thể loại trừ dùng valsartan và Hydrochlorothiazid có thể gây tổn thương chức năng thận do ức chế hệ renin-angiotensin – aldosterone. Không dùng Valsartan/ Hydrochlorothiazid ở những bệnh nhân này.
Hẹp động mạch thận:
Không dùng valsartan/Hydrochlorothiazid để điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân hẹp động mạch thận 1 bên hoặc 2 bên hoặc ở bệnh nhân chỉ có 1 quả thận, do ure máu và creatinin huyết thanh có thể tăng ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân bị chứng tăng aldosterone tiên phát không nên điều trị bằng Valsartan/Hydrochlorothiazid do lệ renin-angiotensin không được kích hoạt.
Hẹp động mạch chủ và van 2 lá, bệnh cơ tim phì đại: cũng như các thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thị tn trong khi chỉ định ở bệnh nhân hẹp động mạch chủ và van 2 lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn (HOCM).
Suy thận:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinine ≥ 30 mL/phút. Khuyến cáo theo dõi định kỳ nồng độ kali, creatinine và acid uric trong huyết thanh khi dùng valsartan/Hydrochlorothiazid ở bệnh nhân suy thận.
Thay thận:
Không có dữ liệu an toàn sử dụng valsartan/Hydrochlorothiazid ở bệnh nhân vừa thay thận.
Suy gan
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không bị ứ mật cần thận trọng khi dùng valsartan/Hydrochlorothiazid.
Lupus ban đỏ hệ thống:
Các thuốc lợi tiểu thiazile, bao gồm cả Hydrochlorothiazid, đã được báo cáo là làm trầm trọng hơn hoặc kích hoạt bệnh lupus ban đỏ hệ thống
Các rối loạn trao đổi chất khác:
Các thuốc lợi tiểu thiazide, bao gồm: cả Hydrochlorothiazid, có thể thay đổi sự dung nạp glucose và tăng nồng độ cholesterol, triglyceride và acid uric trong huyết thanh. Ở bệnh nhân đái tháo đường, có thể cần thiết phải điều chỉnh liều insulin hoặc các tác nhân hạ đường huyết dường uống.
Các thiazide có thể giảm bài tiết calci niệu và gây tăng nồng độ calci huyết thanh liên tục và nhẹ mà không rõ rối loạn chuyển hóa calci. Tăng calci máu đáng kể có thể là bằng chứng cường cận giáp. Cần ngừng dùng thiazidc trước khi thực hiện kiểm tra chức năng tuyến cận giáp.
Nhạy cảm với ánh sáng:
Các trường hợp phản ứng nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo với thuốc lợi tiểu thiazide. Nếu xảy ra phản ứng nhạy cảm với ánh sống trong thời kỳ điều trị, khuyến cáo dừng điều trị. Nếu cần thiết phải tái điều trị với thuốc lợi tiểu, khuyến cáo tránh tiếp xúc với mặt trời hoặc tia UVA nhân tạo.
Thận trọng chung
Cần thận trọng trong trường hợp mẫn cảm với kháng thụ thể angioteiksin II trước đó. Phản ứng quá mẫn để xảy ra ở bệnh nhân bị dị ứng hoặc hen suyễn.
Lactose
Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactic, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Valzaar H
Dạng phối hợp cố định liều:
Phản ứng ngoại ý báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và trong phòng thí nghiệm xuất hiện thường xuyên hơn ở sự phối hợp valsartan-Hydrochlorothiazid so với giả được và các bản cáo sau khi lưu hành riêng lẻ được trình bày ở dưới theo từng nhóm cơ quan. Các phản ứng ngoài ý xuất hiện khi khi dùng 1 mình từng thành phần nhưng không thấy xuất hiện trong các thử nghiệm lâm sàng khi điều trị vải valsartan/Hydrochlorothiazid.
Phản ứng ngoại ý được phân theo mức độ thường gặp, với quy ước: Rất hay gặp (≥1/10); hay gặp( ≥1/100; < 1/10); ít gặp (≥ 1/1000; < 1/100), hiếm gặp (≥1/10000; < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/1000), không rõ (Không thể ước tính từ các dữ liệu sẵn có).
Trong mỗi nhóm thường gặp, tác dụng ngoài ý được trình bày theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.
Bảng 1. Tần số gặp các phản ứng ngoại ý của valsartan/Hydrochlorothiazid.
Hệ cơ quan |
Tần suất |
Tác dụng ngoại ý |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Ít gặp |
Mất nước |
Rối loạn hệ thần kinh |
Rất hiếm |
Chóng mặt |
Ít gặp |
Dị cảm |
Không rõ |
Bất tỉnh |
Rối loạn mắt |
Ít gặp |
Mờ mắt |
Rối loạn tại và tai trong |
Ít gặp |
Ù tai |
Rối loạn mạch |
Ít gặp |
Hạ huyết áp |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Ít gặp |
Ho |
Không rõ |
Phù phổi không do tim |
Rối loạn tiêu hóa |
Rất hiếm |
Tiêu chảy |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Ít gặp |
Đau cơ |
Rất hiếm |
Đau khớp |
Rối loạn thận và tiết niệu |
Không rõ |
Suy giảm chức năng thận |
Rối loạn tại chỗ và toàn thân |
Ít gặp |
Mệt mỏi |
Khảo sát |
Không rõ |
Acid uric huyết thanh tăng, bilirubin và creatinin huyết thanh tăng giảm kali máu, giảm natri máu, tăng nitơ urê máu, giảm bạch cầu trung tính. |
Thông tin thêm về từng thành phần:
Phản ứng ngoại ý trước đây được báo cáo với từng thành phần có thể ảnh hưởng đáng kể tới sự phối hợp valsartan và Hydrochlorothiazid, thậm chí có thể không gặp trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc sau khi lưu hành.
Bảng 2. Các phản ứng ngoại ý do valsartan:
Hệ cơ quan |
Tần suất |
Tác dụng ngoại ý |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Không rõ |
Giảm heinoglobin, giảm huyết sắc tố, giảm tiểu cầu |
Rối loạn hệ miễn dịch |
Không rõ |
Quá mẫn/phản ứng dị ứng bao gồm cả bệnh huyết thanh |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Không rõ |
Tăng kali huyết thanh |
Rối loạn tai và tai trong |
Ít gặp |
Chóng mặt |
Rối loạn mạch |
Không rõ |
Viêm mạch |
Rối loạn tiêu hóa |
Không rõ |
Đau bụng |
Rối loạn gan mật |
Không rõ |
Tăng giá trị các thông số của chức năng gan |
Rối loạn da và mô liên kết |
Không rõ |
Phù mạch, phát ban, ngứa |
Rối loạn thận và tiết niệu |
Không rõ |
Suy thận |
Bảng 3. Các biến cố ngoài ý do Hydrochlorothiazid
Hydrochlorothiazid được dùng rộng rãi trong nhiều năm, thường ở liều cao hơn liều dùng kết hợp với valsartan. Các phản ứng ngoại ý sau đây đã được báo cáo ở bệnh nhân đơn trị liệu bằng thuốc lợi tiểu thiazid, bao gồm cả hydrochlorothiazde.
Hệ cơ quan |
Tần suất |
Tác dụng ngoại ý |
Rối loạn màu và hệ bạch huyết
|
Hiếm gặp |
Giảm tiểu cầu, đôi khi kềm xuất huyết |
Rất hiếm |
Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu, hãy tủy xương |
Rối loạn hệ miễn dịch |
Rất hiếm |
Phản ứng quá mẫn |
Rối loạn tâm thần |
Hiếm gặp |
Trầm cảm, rối loạn giấc ngủ |
Rối loạn hệ thần kinh |
Hiếm gặp |
Đau đầu |
Rối loạn tim |
Hiếm gặp |
Loạn nhịp |
Rối loạn mạch |
Hay gặp |
Hạ huyết áp tư thế |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Rất hiếm |
Suy hô hấp, bao gồm viêm phổi và phù phổi |
Rối loạn tiêu hóa |
Hay gặp |
Mất thèm ăn, buồn nôn nhẹ và nôn |
Hiếm gặp |
Táo bón, khó chịu dạ dày – ruột |
Rất hiếm gặp |
Viêm tụy |
Rối loạn gan mật |
Hiếm gặp |
Ứ mật trong gan hoặc vàng da |
Rối loạn da và mô dưới da |
Hay gặp |
Mề đay và phát ban |
Hiếm gặp |
Nhạy cảm với ánh sáng |
Rất hiếm |
Viêm mạch hoại tử, hoại tử biểu bì da độc, phản ứng giống như lupus ban đỏ da, tái kích hoạt lupus ban đỏ hệ thống |
Rối loạn hệ sinh sản và vú |
Hay gặp |
Liệt dương |
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác do cả valsarta II và Hyurtclilirtathiazid:
Dùng đồng thời không được khuyến cáo:
Lithium:
Nồng độ lithi huyết thanh tăng thuận và lịch và độc tình đã được báo cáo trong thời gian dùng đồng thời thuốc ức chế enzym chuyển và thiazide, bao gồm cả Hydrochlorothiazid. Do thiếu kinh Nghiệm về làng đồng thời valsartan và lithi, sự phối hợp này không được khuyến cáo, Nếu sự phối hợp chứng minh là cần thiết, cản theo dõi cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh.
Thân trọng khi dùng phối hợp
Các tác nhân chống tăng huyết áp khác:
Phối hợp valsartan và Hydrochlorothiazid có thể làm tăng tác dụng của các tác nhân chống tăng huyết áp khác (ví dụ ức chế enzym chuyển, chẹn beta, chẹn kênh calci).
Các amine gây tăng huyết áp (ví dụ noradrenalin, adrenalin)
Có thể làm giảm đáp ứng đối với các amine gây tăng huyết áp nhưng không đủ để làm mất hết các dụng của thuốc. Các thuốc chống viêm không steroid, bao gồm cả thuốc ức chế chọn lọc COX-2, acid acetylsalicylic và các NSAID không chọn lọc:
Các NSAID có thể làm giảm tốc dụng chống tăng huyết áp của cả khủng thụ thể angiotensin II và Hydrochlorothiazid khi dùng đồng thời. Hơn nữa, dùng đồng thời vals-11tan/Hydrochlorothiazid và NSAID có thể dẫn tới làm xấu đi chức năng thận và làm tăng kali huyết thanh, Do vậy khuyến cáo cần theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị, cũng như bù nước thích hợp cho bệnh nhân.
Tương tác với valsartan:
Không khuyến cáo dùng đồng thời
Thuốc lợi tiểu giữ kali, các sản phẩm bổ sung kali, sản phẩm thay thế thuốc có chữa khi và cất” chất khác có thể làm tăng nồng độ kali:
Nếu một sản phẩm ảnh hưởng đến nồng độ kali mà được coi là cần thiết phải phối hợp với valsartan, cần theo dõi nồng độ kali huyết tương.
Không có tương tác:
Trong các nghiên cứu tương tác thuốc với valsartan, không tìm thấy tương tác nào có ý nghĩa lẫn sàng đối với những chất sau: cimetindine, warfarin, furosemide, digoxin, atenolol, indomethacin, Hydrochlorothiazid, ainlodipine, glibcnclamide. Digoxin và indomethacin có thể tương tác với thành phần Hydrochlkchiazid của sản phẩm valsartan/Hydrochlorothiazid (Xem phần tương tác: thuốc với Hydrochlorothiazid).
Tương tác thuốc với Hydrochlorothiazid:
Dùng đồng thời không được khuyến cáo:
Các sản phẩm gây mất kali và hạ kali nasty: (ví dụ thuốc lợi tiểu thủi kali, corticosteroid, thuốc: nhuận tràng, ACTH, anphotericin, carbonoxolotle, penicillin , acid salicylic và dẫn chất).
Nếu các thuốc phải được kê cùng với dạng phối hợp valsartan/Hydrochlorothiazid, cần theo dõi nồng độ kali huyết tương. Các thuốc này có thể tăng cường tác dụng của Hydrochlorothiazid trên kali huyết thanh.
Các thuốc gây Xoắn đỉnh:
– Thuốc chống loạn nhịp nhóm Ia (ví dụ: quinidine, hydroquinidine, disopyramide)
– Thuốc chống loạn nhịp nhóm III (ví dụ: aniolattorne, soladol, clofetilide, ibutilide)
– Một số thuốc chống loạn thần (ví dụ: thiorida zine, chlorpromazine, levomepromazine, trifluoperazine, cyamemazine, sulpiride, sultopride, amisulpride, tiapride, pimozide, haloperidol, droperidol).
– Các thuốc khác (ví dụ: bepridil, cisapride, dipheimanil, erythromycin tiêm tĩnh mạch, halofantrin, ketanserin, mizolastin, pentamidine, sparlioxacine, terfenadine, vincamine tiêm tĩnh mạch.)
Do nguy cơ hạ kali máu, nên thận trọng khi dùng Hycirochlorothiazid cũng với các thuốc có thể gây xoắn đỉnh.
Glycoside cây dương địa hoàng (digitalis glycosides):
Có thể xảy ra tác dụng không mong muốn là hạ kali hoặc magnesi mau do thiazid dễ gây khởi phát các rối loạn nhịp tim do digitalis.
Muối Calci và vitamin D:
Dùng thuốc lợi tiểu thiazid, trong đó có Hydrochlorothiazid, cùng với vitamin D hoặc muối calci có thể làm nặng hơn sự gia năng nồng độ calci huyết thanh.
Các sản phẩm điều trị đái tháo đường (thuốc dùng đường uống và insulin):
Điều trị bằng thiazid có thể ảnh hưởng đến sự dung nạp glucose. Có thể cần phải điều chỉnh liều của sản phãi điều trị đái tháo đường.
Cần thận trọng khi dùng metformin do nguy cơ nhiễm acid lactic do suy giảm chức năng thận kết hợp với dùng Hydrochlorothiazid.
Thuốc chẹn beta và diazoxide:
Dùng đồng thời các thuốc lợi tiểu thiazid, trong đó có Hydrochlorothiazid, và các thuốc chẹn beta có thể tăng nguy cơ tăng đường huyết. Các thuốc lợi tiểu thiazid, trong đó có Hydrochlorothiazid cơ thể tăng cường tác dụng tăng đường huyết của diazoxide.
Các sản phẩm dùng điều trị gout (Probenecid, sulfinpyrazone và allopurinol):
Có thể cần phải điều chỉnh liều của các thuốc điều trị tăng acid uric triệu do Hydrochlorothiazid làm tăng nồng độ acid uric huyết thanh. Có thể cần phải tăng liều probenecid hoặc sulfinpyrazone.
Dùng đồng thời các thuốc lợi tiểu thiazid, trong đó có Hydrochlorothiazid, có thể làm tổng tỷ lệ phản ứng tăng mẫn cảm với allopurinol.
Các tác nhân kháng cholinergic (ví dụ atropino, biperiden):
Sinh khả dụng của thuốc lợi tiểu thiazid có thể tăng bởi các tác nhân kháng cholinergic, do giảm nhu động ruột và tốc độ tháo rỗng dạ dày.
Amantadine
Các thiazid, trong đó có Hydrochlorothiazid, có thể làm tăng nguy cơ bị các biến cố ngoại ý do Amantadine
Cholestyramine và nhựa cholestipol:
Sự hấp thu của thuốc lợi tiểu thiazid, trong đó có Hydrochlorothiazid, bị giảm khi có nhựa trao đổi ion.
Các tác nhân độc tế bào(ví dụ cyclophosamide, methotrexate):
Các thiazid, bao gồm cả hydrochlorothiazid, có thể làm giảm thải trừ qua thận của các thuốc gây độc tế bào, và tăng cường tác dụng ức chế tủy của các thuốc này.
Các thuốc giãn cơ không phân cực (ví dụ tubocurarine):
Các thiazid, bao gồm cả hydrochlorothiazid, làm mạnh thêm tác dụng của các dẫn xuất nhựa độc curare.
Cyclosporine:
Điều trị đồng thời với cyclosporine có thể làm tăng nguy cơ tăng acid uric máu và các biến chứng bệnh gout.
Rượu, thuốc mê và thuốc an thần:
Có thể bị hạ huyết áp tư thế đứng.
Methyldopa:
Đã có nhiệt báo cáo riêng biệt về thiếu máu tan máu ở bệnh nhân dùng đồng thời Methyldopa và Hydrochlorothiazid.
Carbamazepin:
Bệnh nhân điều trị bằng Hydrochlorothiazid đồng thời với Carbamazepin có thể bị giảm natri huyết. Những bệnh nhân này do vậy cần được tư vấn về nguy cơ bị phản ứng hạ natri máu, và nên được theo dõi thích hợp
lod:
Trong trường hợp mất nước do thuốc lợi tiểu, có sự gia tăng nguy cơ suy thận cấp, đặc biệt với liều cao iod. Bệnh nhân phải được bù nước trước khi điều trị.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai:
Không nên khởi đầu điều trị bằng kháng thụ thể angiotensin II trong thời kỳ có thai. Trừ khi tiếp tục điều trị được coi là cần thiết, phụ nữ có kế hoạch mang thai nên chuyển sang điều trị tăng huyết áp thay thế mà đã công bố đặc tính an toàn cho sử dụng trong thời kỳ mang thai. Khi phát hiện cả thai, nên dùng điều trị với kháng thụ thể angiotensin II ngay lập tức, và bắt đầu điều trị thay thế tiếu phù hợp.
Với những ảnh hưởng của từng thành phần của thuốc trên thời kỳ mang thai, không khuyến cáo sử dụng valsartan/Hydrochlorothiazid trong quý đầu tiên của thai kỳ và chống chỉ định sử dụng ở quý thứ 2 và thứ 3.
Dùng kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs) không được khuyến cáo trong quỹ đầu tiên củại thi kỳ. Bằng chứng dịch lễ học về nguy cơ gây quái thai sau khi sử dụng ức chế enzym chuyển trong quý đầu tiên của thai kỳ chưa có kết luận tuy nhiên không ngoại trừ khả năng như gia đang nguy CƯ. Trong khi không cố dữ liệu dịch tễ học có kiểm soát nào về nguy cơ đối với AIIRAN, có thể là tương tự cho cả nhóm thuốc. Trừ khi điều trị bằng AIRAS được coi là thiết yếu, bệnh nhân có dự định có thai nên chuyển sang điều trị tăng huyết áp bằng phương pháp khác đã được chứng minh Van toàn cho phụ nữ có thai. Khi phát hiện có thai, phải ngừng đài trị với AIIRAN ngay lập tức” và, nếu phù hợp, nên bắt đầu điều trị thay thế. Điều trị bằng AIRAS trong quý thứ 2 và thứ 3 của thai kỳ được biết là gây độc với thai nhi (suy giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm so hóa xương) và độc tính với trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu).
Nếu dùng AIRAS ở quỷ thứ 2 của thai kỳ, khuyến cáo siêu âm chức năng thận và hộp sọ.
Trẻ mà người mẹ dùng ARIRAS cần theo dõi cẩn thận về hạ huyết áp.
Có ít kinh nghiệm sử dụng Hydrochlorothiazid trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là quý đầu tiên. Không có đủ nghiên cứu trên động vật.
Hydrochlorothiazid qua được nhau thai. Dựa trên cơ chế hoạt động của Hydrochlorothiazid, sử dụng trong quý 2 và quý 3 của thai kỳ có thể tổn thương sự cấp máu cho thai và có thể gây ảnh hưởng đến thai nhi và trẻ sơ sinh như vàng da, rối loạn cân bàng điện giải và giảm tiểu cầu, Không nên dùng Hydrochlorothiazid cho phù do thai nghén, tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật do nguy cơ giảm thể tích huyết tương và giảm cấp máu cho thai.
Không nên dùng Hydrochlorothiazid điều trị tăng huyết áp tiên phát ở phụ nữ có thai ngoại trừ các trường hợp hiếm hoi không có phương pháp điều trị nào khác.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú:
Do không có thông tin về sử dụng valsartan/Hydrochlorothiazid trong thời kỳ cho con bú, không khuyến cáo dùng valsartan/Hydrochlorothiazid, nên thay thế điều trị bằng phương pháp đã được công bố an toàn trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt cho bủ ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh thiếu tháng.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có báo cáo liên quan. Do thuốc có thể gây tác dụng phụ công mặt, mờ mắt, ù tai, bất tỉnh. hạ huyết áp, tiền thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng:
Quá liều valsartan có thể bị hạ huyết áp quá mức, dẫn tới trầm cảm, suy tuần hoàn và/hoặc sốc, Hơn nữa, các dấu hiệu và triệu chứng sau đó có thể xảy ra do quá liều thành phần Hydrochlorothiazid: buồn nôn, buồn ngủ, giảm thể tích máu, và rối loạn nhịp tim và co thắt cơ do rối loạn điện giải.
Điều trị
Phương pháp điều trị phụ thuộc vào thời điểm uống, loại và mức độ nặng của triệu chứng, quan trọng nhất là ổn định trạng thái tuần hoàn. Nếu có hạ huyết áp, bệnh nhân nên được đặt trong tư thế nằm ngửa và bổ sung muối và thể tích nhanh chóng.
Valsartan không bị thải trừ bằng cách thẩm tách máu do liên kết mạnh với protein huyết tương Trong khi Hydrochlorothiazid được lọc sạch nhờ thẩm tách.
Hạn dùng và bảo quản Valzaar H
BẢO QUẢN: Dưới 30°C.
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Số lô sản xuất (Batch No.), ngay sản xuất (Mig. catc), hạn dùng (Exp, đaic): xin xem trên nhẫn bao bì. Ngày hết hạn là ngày 02 cửa thắng ghi trên bao bì.
Nguồn gốc, xuất xứ Valzaar H
Sản xuất bởi: Torrent Pharmaceuticals Ltd.
8 torrent Manufactured by: Indrad, Tal: Kadi, City: Indradl-382 721 Dist. Mehsana, Ấn Độ
Dược lực học
Valsartan/Hydrochlorothiazide
Trong một thử nghiệm mù đôi, ngẫu nhiên, đối chứng giả dược ở những bệnh nhân không được kiểm soát huyết áp đầy đủ với liều HydrochlorothIazide 12,5 mg, quan sát thấy sự giảm huyết áp tâm thu/huyết áp tâm trương trung bình lớn hơn đáng kể ở dạng phối hợp Valsartan/Hydrochlorothiazid 80/12.5 mg (14,9/11,3 mmHg) so với Hydrochlorothiazide 12,5 mg (5,2/2,9 mmHg) và HydrochlorothIazide 25 mg (6,8/5,7 mmHg).
Thêm vào đó, tỉ lệ bệnh nhân đã ứng (HA tâm trương < 90 mmHg hoặc giảm > 10 mmHg) với valsartan/hydrochlorothiazid 80/12.5 mg (60%) lớn hơn đúng kể so với Hydrochlorothia 12,5 mg (25%) và Hydrochlorothiazid 25 mg (27%)
Trong một thử nghiệm mù đôi, ngẫu nhiên, đối chứng giả được ở các bệnh nhân không được kiểm khát huyết áp đầy đủ với liều Valsartan 80 mg, quan sát thấy sự giảm huyết áp tâm thu/tâm trường trung bình lớn hơn đáng kể khi dùng valsartart/Hydrochlorothiazid 80/12,5 mg (9 88,2 mmHg) 80 với valsartan 50 mg (3,9/5,1 mmHg) và valsartan 160 mg (6,5/62 EmHg). Thêm vào đô, tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng HA tâm trương < 90 mmHg hoặc giảm > 10 mmHg với valsartar/Hydrochlothiazid 8M12,5 mg (51%) lớn hơn đáng kể so với valsartan 80 mg 36%) và valsartan 160 mg (37%).
Trong một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng giả được so sánh cuột loạt các tiêu phối hợp của valsarta n/Hydrochlorothiazid so với từng thành phần của nó, quan sát thấy sự giảm huyết áp tâm thu/tâm trường trung bình lớn hơn đáng kể khi dùng valsartan/Hydrochlorothiazid 80/12.5 mg (16,5/11,8 mmHg) so với giả dược (19/4,1 mmHg), Hydrochlorothiazid 12.5 mg (7,3/7.2 mmHg) và valsartan 80 mg (8,88,6).
Thêm vào đó, tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng HA tâm trương < 90 mmHg hoặc giảm ≥ 10 mmHg) khi dùng valsartan Hydrochlorothiazid 80/12,5 mg (64%) làn hơi đáng kể so với giả dược (29%) và Hydrochlorothiazid (41%).
Xuất hiện sự giảm kali huyết thanh phụ thuộc liều trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát với valsartant Hydrochlorothiazid. Sự giảm kali huyết thanh ở các bệnh nhân dùng 25 mg Hydrochlorothiazid xảy ra thường xuyên hơn bệnh nhân dùng 12,5 mg Hydrochlorothiazid. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát với valsartan/Hydrochlorothiazid, tác dụng giảm kali của Hydrochlorothiazid được giảm nhẹ do tác dụng giữ kali của valsartan.
Hiệu quả của valsartan khi phối hợp với Hydrochlorothiazid trên bệnh lý tim mạch và tỷ lệ tử vong hiện tại chưa rõ.
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy điều trị dài ngày với Hydrochlorothiazid làm giảm nguy cơ bệnh lý tim mạch và tử vong.
Valsartan:
Valsartan là thuốc đối kháng đặc hiệu và chủ động thụ thể angiotensin II (Ang II), có tác dụng chọn lọc trên thụ thể AT1- thụ thể chịu trách nhiệm cho các tác dụng đã biết của angiotensin II. Nồng độ Ang II trong huyết tương tăng da sau khi thụ thể AT1 bị phong bế có thể sẽ kích thích thụ thể AT2 không bị phong bế, nhằm cân bằng tác dụng của thụ thể AT1. Valsartan không thể hiện bất kỳ hoạt động chủ vận từng phần lại thụ thể ATI và có ái lực lớn hơn (khoảng 200 M2 Tân) đi với thụ thể AT! So với thụ thẻ AT2. Không rõ valsartan có liên kết hoặc đang bị các thụ thể hormone khác hoặc kênh ion có vai trò trong điều hòa tim mạch.
Valsartan không ức chế ACE (còn được gọi là kinase II) – enzym chuyển Ang I thành Ang II và giáng hóa bradykinin. Do không có tác dụng trên ACE và không có tác động với bradykinin và chất P, kháng thụ thể angiotensin II không gây tranh. Trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh valsartan với một chất ức chế ACE, tỉ lệ ho khan thấp hơn đăng kí (P< 4,05) ở những bệnh nhân điều trị bằng valsartan So với bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế ACE (tương ứng 2,6% và 7,9%). Trong một thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân có tiền sử ho khan trong quá trình điều trị với thuốc ức chế ACE, 19,5% đối tượng thử nghiệm dùng valsartan và 19,0% dùng lợi tiểu thiazide đã bị ho so với 68,5% số bệnh nhân điều trị với một thuốc ức chế ACE (P<0,05).
Dùng valsartan cho bệnh nhân tăng huyết áp làm giảm huyết áp mà không ảnh hưởng đến nhịp tim. Hầu hết các bệnh nhân sau khi dùng liều đơn, tác dụng chống tăng huyết áp bắt đầu trong vòng 2 giờ, và đạt đỉnh tác dụng trong vòng 4 – 6 giờ. Tác dụng chống tăng huyết áp kéo dài hơn 24 giờ Sau khi dùng. Khi dùng liều lặp lại, huyết áp giảm tối đa với liều dùng bất kỳ nhìn chung đạt được trong võng 2-4 giờ và duy trì suốt thời kỳ điều trị lâu dài. Phối hợp với Hydrochlorothiazid đạt được sự giảm huyết áp đáng kể. Đột ngột dừng valsartan không gây ra tăng huyết áp bật lại hoặc biến cố lâm sàng bất lợi khác.
Ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường typ 2 và microalbumin niệu, valsartan cho thấy có thể giảm thải albumin qua đường niệu. Nghiên cứu MARVAL (Giảm microalbumin niệu nhờ valsartan) đánh giá sự giảm bài tiết albumin niệu (UAE) nhờ valsartan (80 – 160 mg/od) so với amlodipin (5 – 10 mg/od), trên 332 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (tuổi trung bình: 58; 265 năm) có micro albumin niệu (valsartan: 58 μg/phút; amilodipin: 55,4 μg/phút), bình thường hoặc tăng huyết áp và chức năng thận bình thường (Creatinin máu <120 121/). Ở thời điểm 24 tuần, đối với valsartan, UAE giảm 42% (-24,2 μg/phút; 95% CI: 40,4 đến -19,1), và xấp xỉ 3% (-1,7 μg/phút; 95% CI: 5,6 đến 14,9) ở amlodipin (p < 0,001), mặc dù tỷ lệ giảm huyết áp là tương đương ở cả 2 nhóm.
Nghiên cứu giảm protein niệu đã đánh giá hiệu quả giảm UAE của valsartan trên 391 người tăng huyết áp (HA 150/80 mmHg) kèm đái tháo đường typ 2, albumin niệu (trung bình 102 μmol/phút; 20 – 700 ng/phút) và chức năng nhận được bảo vệ (Creatinine huyết thanh trung bình = 80 μmol/l). Các bệnh nhân được dùng ngẫu nhiên 1 trong 3 liều valsartan (160, 320 và 640 mg một lần mỗi ngày) và điều trị trong 30 tuần. Mục đích của nghiên cứu nhằm xác định liều valsartan tối Lưu tâm giải UAE ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường týp 2. Sau 30 tuần, tỷ lệ thay đổi UAE giảm đáng kể 36% đối với valsartan 160 mg (95% CI: 22 – 47%), và 44% đối với valsartan 320 mg (95% CI: 31 = 51%). Kết luận rằng liều valsartan 150 – 320 cho tác dụng giảm UAE tượng đường trên lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường typ 2.
Hydrochlorothiazid:
Vị trí tác dụng của thuốc lợi tiểu thiazide là ở ống lượn xa. Các thụ thể ái lực cao vì thận là vị trí liên kết chủ yếu cho tác động của thuốc lợi tiểu thiazid và ức chế vận chuyển NaCl trong ống lượn xa. Mô hình hoạt động của các thiazid là thông qua ức chế công vận chuyển Na+ Cl- có lẽ lo cỹ nh trạnh ở vị trí Cl- do đó ảnh hưởng cơ chế tái hấp thụ điện giải: trực tiếp làm tăng thải 11:1tri và clorid tới một mức độ tương đương, và gián tiếp giảm thể tích huyết tương nhờ tác dụng lợi tiểu, kết quả là từ 11g hoạt động Renin huyết tương, tiết aldosterone và mất kali niệu, giảm kali huyết thanh.
Liên kết renin-aldosterone là nhờ angiotensin II, do đó dùng đồng thời valsartan, gian kali huyết thanh ít rõ ràng hơn so với đơn điều trị với Hydrochlorothiazid.
Dược động học
Valsartan/Hydrochlorothiazid:
Sinh khả dụng toàn thân của Hydrochlorothiazid giảm khoảng 30% khi dùng đồng thời với Valsartan. Động học của valsartan không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng cùng Hydrochlorothiazid. Tương tác quan sát được này cho thấy không ảnh hưởng đến sự kết hợp vaisalician và Hydrochlorothiazid, do các thí nghiệm lâm sàng có kiểm soát đã cho thấy tác dụng chống tăng Huyết áp rõ ràng, hiệu quả hơn khi dùng từng loạt chất đơn lẻ, hoặc giả dược.
Valsartan:
Hấp thu:
Sau khi uống 1 mình valsartan, nồng độ đỉnh đạt được trong 2 – 4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 23%. Thức ăn làm giảm hấp thu ( tính theo AUC) của Valsatan khoảng 4/0% và nồng độ đỉnh (Cmax) khoảng 50%, mặc dù khoảng 8 giờ trước khi dùng nồng độ valsartan huyết tương tương đương ở người ăn to và chưa ăn. Tuy nhiên, AUC giảm không kèm với giải hiệu quả điều trị đáng kể trên lâm sàng, và valsartan do vậy có thể dùng cùng h:mặc không dùng thức ăn.
Phân bố
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định sau khi truyền tĩnh mạch là khoảng 17 lít, cho thấy valsartan không phân bố rộng rãi vào các mô. valsartan gắn mạnh với protein huyết tương (94 – 97%), chủ yếu là albumin huyết tương.
Chuyển hóa:
Valsartan ít bị chuyển hóa do chỉ có 20% liều bài tiết ở dạng đã chuyển hóa. Chất chuyển hóa hydroxyl đã được xác định trong huyết thanh với nồng độ thấp (nhỏ hơn 10% AUC valsartan). Chất chuyết hóa này không có tác dụng dược lý.
Thải trừ
Valsartan cho thấy được động phân hủy đa lũy thừa (t½ A < 1 giờ and t½ B khoảng 9 giờ). Valsartan thải trừ chủ yếu qua phần (khoảng 83% liều) và nước tiểu (khoảng 13% liều), chủ yếu ở dạng không đổi. Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch, độ thanh thải huyết tương của vaisaitan khoảng 2 lít/giờ và độ thanh thải thận là 0,62 lít/giờ (khoảng 30% độ thanh thải toàn phần). Thời gian bán thải của valsartan là 6 giờ.
Hydrochlorothiazid:
Hấp thu:
Hydrochlorothiazid hấp thu nhanh sau khi uống (Tmax khoảng 2 giờ). đặc tính hấp thụ là tương đương giữa hỗn dịch và viên nén. Sinh khả dụng tuyệt đối của Hydrochlorothiazid là 60– 80% sau khi uống.
Dùng đồng thời với thức ăn đã được báo cáo làm cả tăng và giảm sinh khả dụng toàn thân của Hydrochlorothiazid so với trạng thái đói. Những tác động này ít quan trọng và ít có ý nghĩa lâm sàng. AUC trung bình tăng tuyến tính và tỉ lệ thuận với liều trong khoảng liều điều trị. Không có thay đổi về dược động học của Hydrochlorothia sau khi dùng liều nhắc lại, và sự kích lũy không đáng kể khi dùng 1 lần/ngày.
Phân bố
Dược động phân bố và thải trừ nói chung được mô tả bằng hàm số phân hủy lũy thừa 2, Thể tích phân bố biểu khiến là 4 – 8 L/kg. Hydrochlorothiazid tuần hoàn được gắn với protein huyết thanh (40 – 70%), chủ yếu với albumin huyết thanh, Hydrochlorothiazid cũng tích lũy trong hồng cầu với nồng độ gấp khoảng 1,8 lần trong huyết tương.
Thải trừ:
Trên 95% liều được hấp thụ bị thải trừ lại không đổi trong nước tiểu. Thải qua thận bao gồm lọc thụ động và bài tiết chủ động vào ống thận. Thời gian bán thải cuối cùng khoảng 6 – 15 giờ,
Các đối tượng đặc biệt
Người già:
Quan sát thấy sự hấp thu valsartan toàn cơ thể ở người gia tăng hơn và tươi trẻ một chút, tuy nhiên, điều này không cho thấy ý nghĩa lâm sàng. Ít dữ liệu cho thấy độ thanh thải toàn thân của Hydrochlorothiazid giảm ở cả người cao tuổi khỏe mạnh và tăng huyết đ 80 sinh với tình nguyện viên trẻ khỏe mạnh.
Suy thận.
Khi dùng liều phối hợp cố định valsartari và Hydrochlorothiazid được khuyến cáo, không cần hiệu chỉnh liệu cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 30 – 70 ml/phút,
Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) và bệnh nhân phải lọc máu, không có dữ liệu về liều phối hợp cố định valsartan và Hydrochlorothiazid. Thẩm tách máu không loại được Valsartan do liên kết protein huyết tương cao trong khi có thể loại sạch Hydrochlorothiazid
Sự thải trừ Hydrochlorothiazid bao gồm lọc thụ động và bài tiết chủ động vào ống thận. Đối với một chất được loại sạch gần như hoàn toàn qua thận, chức năng thận có ảnh hưởng đáng kể đến Dược động học của Hydrochlorothiazid.
Suy gan.
Trong thử nghiệm dược động học ở bệnh nhân bất thường chức năng gan nhẹ (n=6) đến trung bình (1-5), nồng độ của valsartan tăng xấp xỉ 2 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. Không có chữ liệu về sử dụng valsartan ở người rối loạn chức năng gan nặng. Bệnh gan không ảnh hưởng đáng kể đến được động học của Hydrochlorothiazid.
Chưa có đánh giá nào.