Viartril-S 1500mg

307 đã xem

550.050/Hộp

Công dụng

Trị thoái hóa xương khớp

Đối tượng sử dụng Người lớn từ 18 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống trong bữa ăn
Hoạt chất
Danh mục Các thuốc khác tác động lên hệ cơ xương
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Ireland
Quy cách Hộp 30 gói thuốc bột
Dạng bào chế Bột pha dung dịch uống
Thương hiệu Rottapharm
Mã SKU SP01869
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VN-21282-18

Thuốc Viartril-S 1500mg có tác dụng phòng ngừa và điều trị các tình trạng thoái hóa khớp: viêm khớp, viêm quanh khớp, đau lưng, gãy xương, loạn dưỡng xương khớp, viêm khớp mạn và bán cấp.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 3 người thêm vào giỏ hàng & 17 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Viartril-S 1500mg được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng thuốc Viartril-S 1500mg và giá bán thuốc Viartril-S 1500mg tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về thuốc Viartril-S 1500mg qua bài viết ngay sau đây nhé !

Viartril-S 1500mg là thuốc gì ?

Thuốc Viartril-S 1500mg là thuốc dùng theo đơn, có tác dụng phòng ngừa và điều trị các tình trạng thoái hóa khớp: viêm khớp, viêm quanh khớp, đau lưng, gãy xương, loạn dưỡng xương khớp, viêm khớp mạn và bán cấp.

Thành phần của thuốc Viartril-S 1500mg

Thành phần thuốc: 

Viên nang: Mỗi viên nang bao gồm: 

– Hoạt chất chính: Glucosamine sulfate natri chlorid kết tinh 314mg (tương ứng 250 mg glucosamine sulfate (trong đó có 196 mg glucosamine) và 64 mg natri chlorid)

Tá dược: bột ngô, lactose, magnesi stearate, bột talc. 

Gói thuốc: Mỗi gói thuốc (bột pha vào nước để cho dung dịch uống) gồm:

Hoạt chất chính: Glucosamine sulfate natri chlorid kết tinh 1884 mg (tương ứng 1500 mg glucosamine sulfate (trong đó có 1178 mg glucosamine) và 384 mg natri chlorid).

– Tá dược: aspartame, sorbitol, polyethylene glycol, acid citric. 

Dạng bào chế của thuốc:

 Viên nang: vỏ gelatin cứng màu đỏ cam/trắng, chứa bột tinh thể màu kem sảng. 

Bột pha dung dịch uống: bột tinh thể màu trắng chứa trong các gói thuốc đơn liều.

Quy cách đóng gói:

Hộp 80 viên nang

Hộp 30 gói thuốc.

Công dụng của thuốc Viartril-S 1500mg

Xem thêm

Giảm triệu chứng của thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Viartril-S 1500mg

Dùng cho người trên 18 tuổi:

Uống 6 viên nang Viartril-S 250 mg chia 3 lần/ngày hoặc 1 gói Viartril-S 1500 mg uống một lần/ngày. Có thể dùng đơn độc glucosamine sulfat hoặc phối hợp với thuốc khác như chondroitin 1200mg/ngày.

Thời gian dùng thuốc tùy theo cả thể, ít nhất dùng liên tục trong 2 đến 3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị.

Không dùng thuốc Viartril-S 1500mg trong trường hợp sau

Venutel 50mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Venutel 50mg được chỉ định...
425.012

– Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả điều trị.

– Quá mẫn cảm với glucosamine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Bệnh nhân dị ứng với vỏ tôm cua do thành phần chính có trong vỏ tôm cua.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Viartril-S 1500mg

Bác sĩ phải được tư vấn để loại trừ các bệnh về khớp mà phương pháp điều trị khác nên được cân nhắc.

Cần cẩn trọng khi điều trị cho bệnh nhân bị suy giảm khả năng dung nạp glucose. Việc kiểm soát nồng độ đường huyết chặt chẽ hơn có thể rất cần thiết cho các bệnh nhân bị tiểu đường khi bắt đầu điều trị.

Ở bệnh nhân hen suyễn, Viartril®-S nên được dùng cần trọng vì những bệnh nhân này có thể dễ gặp phản ứng dị ứng với glucosamine hơn, có thể làm tăng năng các triệu chứng bệnh. Hàm lượng natri trong chế phẩm uống (151 mg trong mức liều 1500 mg hàng ngày) nên được cân nhắc khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân cần kiểm soát chế độ ăn có natri.

Không có nghiên cứu này đặc biệt được tiến hành ở bệnh nhân suy gan hoặc thận. Đặc điểm được động học và độc tính của thuốc không chỉ ra những hạn chế khi sử dụng ở những bệnh nhân này. Tuy nhiên, việc điều trị cho các bệnh nhân bị suy gan hoặc thận nặng nên được kiểm soát chặt chẽ.

Bệnh nhân bị dị ứng với một số loại đường cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.

Thận trọng với bệnh nhân có phenylketon niệu do trong bột pha dung dịch uống có chứa aspartame.

Thận trọng với bệnh nhân không dung nạp fructose do trong bột pha dung dịch uống có chứa sorbitol.

Thận trọng với bệnh nhân không dung nạp galactose, bị thiếu hụt men lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose do viên nang có chứa lactose.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Viartril-S 1500mg

Các thử nghiệm lâm sàng về Viartril®-S cho thấy thuốc này dung nạp tốt. Các tác dụng phụ được nhận thấy trên một tỷ lệ bệnh nhân thấp.

Các tác dụng phụ thường tạm thời, mức độ nhẹ, và có thể chia nhỏ theo các tần suất gặp như sau:

Tác dụng phụ thường gặp (<1/10 và >1/100 bệnh nhân):

Rối loạn dạ dày ruột: đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, táo bón, tiêu chảy hoặc khó tiêu,

Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu, ngủ gà, mệt mỏi.

Tác dụng phụ ít gặp (< 1/100 và >1/1000 bệnh nhân):

Rối loạn mô da và dưới da ban đỏ, mẩn ngứa, ban da.

Tác dụng phụ chưa biết tần suất gặp

Các phản ứng dị ứng, chóng mặt, rối loạn tầm nhìn, rụng tóc.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Chưa có nghiên cứu nào cụ thể về tương tác thuốc được tiến hành. Tuy nhiên, những tính chất hóa lý và dược động học của glucosamine sulfate gợi ý là không có tương tác đáng kể.

Tuy nhiên có báo cáo rằng tác dụng chống động của cumarinic tăng lên khi điều trị phối hợp với glucosamine sulfate. Vì vậy nên kiểm soát chặt chẽ hơn những thông số về đông máu ở những bệnh nhân này khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị bằng glucosamine.

Điều trị glucosamine sulfate đường uống có thể làm tăng hấp thu tetracycline ở dạ dày ruột.

Các thuốc giảm đau hoặc chống viêm steroid hoặc không steroid có thể được điều trị cùng với glucosamine sulfate.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Không có nghiên cứu đầy đủ việc sử dụng glucosamine ở phụ nữ có thai. Không khuyến cáo sử dụng glucosamine cho phụ nữ có thai.

Không rõ glucosamine có được bài tiết trong sữa mẹ hay không. Không khuyến cáo sử dụng glucosamine cho phụ nữ cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa thấy thuốc có ảnh hưởng nào đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên cũng không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Khuyến cáo dùng thuốc cẩn trọng nếu bệnh nhân bị đau đầu, ngủ gà, mệt mỏi, chóng mặt hoặc rối loạn tầm nhìn.

Quá liều và cách xử trí

Chưa gặp trường hợp quá liều do cố ý hoặc vô tình. Dựa trên những nghiên cứu về độc tính cấp và mạn trên động vật, các triệu chứng nhiễm độc không chắc xảy ra khi dùng mức liều lớn gấp 200 lần liều điều trị.

Tuy nhiên, nếu xảy ra quá liều thì nên điều trị. triệu chứng và nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu chuẩn nếu cần thiết, chẳng hạn như khôi phục cân bằng điện giải.

Hạn dùng và bảo quản Viartril-S 1500mg

Điều kiện bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.

Để xa tầm tay trẻ em! 

Hạn dùng:

Viartril®-S viên nang: 5 năm.

Viartril®-S gói thuốc: 3 năm 

Hạn dùng chỉ có giá trị khi bảo quản sản phẩm đúng nguyên tắc trong hộp còn nguyên vẹn.

Nguồn gốc, xuất xứ Viartril-S 1500mg

Nhà sản xuất: ROTTAPHARM Ltd,

Damastown Industrial Park, Mulhudart Dublin 15, Ireland

Dược lực học

Nhóm điều trị dược lý: Thuốc chống viêm và chống thấp khớp, thuốc chống viêm không steroid.

Mã ATC: M01AX05

Cơ chế tác dụng

Hoạt chất chính glucosamine sulfate là muối của glucosamine amino-saccharide, có mặt như chất sinh lý bình thường trong cơ thể người và được sử dụng kết hợp với các gốc sulfate để sinh tổng hợp acid hyaluronic của chất hoạt dịch và glycosaminoglycan của chất nền sụn khớp.

Vì vậy cơ chế tác dụng của glucosamine sulfate là kích thích tổng hợp glycosaminoglycan và proteoglycan của khớp. Hơn nữa, glucosamine có tác dụng chống viêm và ức chế quá trình thoái hóa của sụn khớp chủ yếu là do ức chế interleukine (IL-1), Có thể là do bản thân hoạt động chuyển hóa của glucosamine, một mặt có tác dụng trên các triệu chứng của thoái hoá xương khớp, mặt khác có thể làm chậm quá trình tổn thương cấu trúc của khớp đã được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng dài hạn.

Tác dụng dược lực học:

Các nghiên cứu trên in vivo và in vitro ban đầu đã chứng minh rằng glucosamine sulfate hấp thu từ thức ăn kích thích sinh tổng hợp proteoglycan bị thiếu hụt trong thoái hoá xương khớp, xúc tiến gần sulfur trong tổng hợp glycosaminoglycan và có tác dụng dinh dưỡng cho sụn khớp.

Các nghiên cứu sau đó đã chỉ ra rằng glucosamine sulfate ức chế sự tạo thành các chất hủy mô như gốc tự do superoxyd, ức chế hoạt tính của các enzyme thể tiêu bào và enzyme hủy sụn khớp như collagenase và phospholipase A. Những tác dụng này góp phần vào tác dụng chống viêm nhẹ quan sát được trong các mô hình động vật in vivo, bao gồm một số loại thoái hóa khớp thực nghiệm, khác với các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), glucosamine sulfate không ức chế hoạt tính của cyclooxigenase.

Phần lớn các nghiên cứu gần đây đã công nhận rằng hầu hết các tác dụng chống viêm và chuyển hóa được nhắc đến ở trên có thể là do sự ức chế các tín hiệu dẫn truyền nội bào kích thích IL-1, một cytokine có liên quan đến sinh bệnh học của bệnh thoái hoá xương khớp, và do đó ức chế sự phiên mã của gen do cytokine này. Glucosamine sulfate, ở nồng độ glucosamine xác định trong huyết tương và trong chất hoạt dịch của bệnh nhân thoái hoá xương khớp, trên thực tế có thể ức chế biểu hiện gen do IL-1 của một loạt các enzyme gây viêm trên mô khớp và các enzyme gây thoái hóa trên sụn như các protease kim loại bao gồm aggrecanase.

Sự đóng góp của các ion sulfate đối với các tác dụng dược lý này của glucosamine vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Tất cả những tác dụng được nói đến ở trên đều là tác dụng có ích đối với các quá trình thoái hóa của sụn, nền tảng của các bệnh thoái hóa xương khớp, và đối với những triệu chứng bệnh.

Hiệu quả lâm sàng và khả năng dung nạp:

Các nghiên cứu lâm sàng trung hạn và ngắn hạn chỉ ra rằng hiệu quả điều trị của glucosamine sulfate trên các triệu chứng của thoái hoá xương khớp là rõ rệt sau 2-3 tuần từ khi bắt đầu uống thuốc.

Các nghiên cứu lâm sàng về điều trị glucosamine sulfate hàng ngày liên tục trong 3 năm đã cho thấy sự cải thiện tăng dần về tác dụng điều trị triệu chứng và tác dụng làm chậm sự phá hủy cấu trúc khớp xác định bằng cách chụp X quang.

Glucosamine sulfate đã chứng minh được khả năng dung nạp tốt và không gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên hệ tim mạch, trên hô hấp, trên hệ thần kinh tự chủ và thần kinh trung ương.

Dược động học

Các nghiên cứu trên người và động vật đã chỉ ra rằng sau khi uống glucosamine đánh dấu 14C, chất này được hấp thu và phân bố trong cơ thể. Ở người khoảng 90% liều của chất đánh dấu được hấp thu.

Sinh khả dụng tuyệt đối của glucosamine ở chuột sau khi uống glucosamine sulfate là 26%, do chuyển hóa qua gan lần đầu. Sinh khả dụng tuyệt đối của người vẫn chưa được biết như những tính toán tương quan gợi ý rằng sinh khả dụng tuyệt đối của người tương tự như của chuột, nói cách khác là từ 20 đến 30%.

Sau khi những người tình nguyện khỏe mạnh uống glucosamine sulfate với mức liều lặp lại 1500 mg mỗi ngày, nồng độ tối đa trong huyết tương ở trạng thái ổn định (Cmax, SS) là 1602±425 ng/ml (8.9 KM). Nồng độ này đạt tới sau 1,5 đến 4 giờ (trung bình: 3 giờ) sau khi dùng (max).

Ở trạng thái ổn định, AUC của nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian là 14564±4138 ng mL. Những thông số này thu được khi dạ dày rỗng và người ta vẫn chưa biết được rằng liệu thức ăn có làm thay đổi sự hấp thu đáng kể này của thuốc hay không.

Sau khi hấp thu qua đường uống, glucosamine phân bố đáng kể trong các khoang ngoài mạch (bao gồm chất hoạt dịch: xem dưới đây) với thể tích phân bố biểu kiến lớn gấp 37 lần tổng lượng nước trong cơ thể người.

Liên kết protein của glucosamine vẫn chưa rõ. Đặc tính về chuyển hóa của glucosamine vẫn chưa được nghiên cứu và thuốc này là một chất tự nhiên có mặt trong cơ thể người được dùng trong sinh tổng hợp một số thành phần trong sụn khớp.

Ở người, thời gian bán thải cuối cùng của glucosamine khỏi huyết tương được ước tính bởi nồng độ glucosamine trong huyết tương, có thể xác định được sau hơn 48 giờ sau khi uống. Giá trị đo được là khoảng 15 giờ.

Ở người, sau khi uống glucosamine đánh dấu 14C, sự bài tiết qua nước tiểu của chất đánh dấu phóng xạ này là 10±9% liều điều trị trong khi thải trừ qua phân là 13±0,1%. Sự bài tiết qua nước tiểu của glucosamine dạng không thay đổi trung bình ở người sau khi uống là thấp (khoảng 1% liều điều trị).

Những kết quả này cho thấy thận có vai trò đáng kể trong thải trừ của glucosamine và/hoặc của các chất chuyển hóa của nó và/hoặc các sản phẩm thoái biến của nó. Dược động học của glucosamine được chỉ ra là tuyến tính sau khi dùng lặp lại 1 lần 1 ngày trong khoảng liều 700 – 1500 mg, trong khi ở mức liều 3000 mg nồng độ glucosamine trong huyết tương thấp hơn so với dự kiến dựa vào việc tăng liều.

Dược động học của glucosamine ở trạng thái ổn định không phụ thuộc vào thời gian, cho thấy không có sự tích lũy hay sinh khả dụng giảm khi so sánh với đặc điểm dược động học quan sát được khi điều trị đơn trị liệu.

Dược động học của glucosamine ở nam và nữ là tương tự nhau và không có sự khác biệt rõ ràng giữa những người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối. Sau đó, nồng độ trung bình trong huyết tương của glucosamine tại thời điểm 3h sau khi điều trị mức liều 1500 mg lặp lại ngày 1 lần cuối cùng là 7,2 KM, tương tự với nồng độ xác định được ở người tình nguyện khỏe mạnh, trong khi nồng độ trung bình trong chất hoạt dịch chỉ thấp hơn 25% và vì thế nồng độ cũng ở trong khoảng 10 LM.

Dược động học của glucosamine chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan hoặc thận do cân nhắc đến độ an toàn của thuốc và do vai trò hạn chế của thận trong thải trừ glucosamine Vì vậy chưa có khuyến cáo giảm liều ở những đối tượng này.

Nồng độ của glucosamine trong huyết tương và trong chất hoạt dịch ở trạng thái ổn định sau khi điều trị lặp lại ngày 1 lần với mức liều 1500 mg trong khoảng 10 HM và do đó phù hợp với những nồng độ có tác dụng dược lý trong những mô hình động vật thực nghiệm chứng minh cơ chế tác dụng và hiệu quả trên lâm sàng của thuốc.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được đăng ký bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo