Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Yawin 30mg được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng thuốc Yawin 30mg và giá bán thuốc Yawin 30mg tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về thuốc Yawin 30mg qua bài viết ngay sau đây nhé !
Yawin 30mg là thuốc gì ?
Yawin 30mg là thuốc dùng theo đơn, được chỉ định điều trị trầm cảm, rối loạn lo âu lan tỏa, đau thần kinh ngoại vi do tiểu đường.
Thành phần của thuốc Yawin 30mg
Mỗi viên nang cứng chứa: Duloxetin (dưới dạng vi hạt bao tan trong ruột Duloxetin hydroclorid) 30mg;
Tá dược vừa đủ 1 viên (Tá dược: Sugar spheres (25/30), Sucrose, Hypromellose (HPMC2910), Talc, Carboxylmethylethyl cellulose, Diacetylated monoglycerides, Titan dioxyd, nước tinh khiết, vỏ nang cứng số 2)
Sản phẩm dùng đường uống. Tránh việc ngừng thuốc đột ngột. Khi ngừng điều trị, nên giảm dần liều dùng trong ít nhất 1-2 tuần để làm giảm nguy cơ của phản ứng cai thuốc. Nếu các phản ứng nghiêm trọng xảy ra sau giảm liều hoặc sau khi ngưng điều trị, nên xem xét việc dùng lại liều cũ, sau đó có thể tiếp tục giảm liều nhưng với tốc độ chậm hơn.
Liều lượng:
Điều trị trầm cảm nặng: Liều ban đầu và khuyến cáo duy trì là 60mg 1 lần/ngày. Đáp ứng điều trị thường đạt được sau 2-4 tuần điều trị. Thuốc được khuyến khích điều trị tiếp tục trong nhiều tháng để tránh tái phát. Ở những bệnh nhân đáp ứng với duloxetin và có tiền sử tái phát trầm cảm nặng nhiều lần, tiếp tục điều trị lâu dài với liều 60-120 mg/ngày có thể được xem xét.
Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa: Liều bắt đầu điều trị là 30mg, với những bệnh nhân không đáp ứng nên tăng liều lên đến 60mg. Liều điều trị duy trì thường là 60mg 1 lần/ngày. Ở những bệnh nhân có mắc kèm trầm cảm, liệu bắt đầu và duy trì là 60mg 1 lần/ngày. Liều lên đến 120mg/ngày đã được chứng minh là có hiệu quả và an toàn trong các thử nghiệm lâm sàng. Ở những bệnh nhân không đủ đáp ứng với liều 60 mg, có thể xem xét dùng lên đến 90 mg hoặc 120 mg. Tăng liều nên được dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp. Sau khi hết các triệu chứng, thuốc được khuyến khích điều trị tiếp tục trong nhiều tháng để tránh tái phát.
Điều trị đau thần kinh ngoại vị do tiểu đường: Liều ban đầu và khuyến cáo duy trì là 60mg/ngày. Liệu trên 60mg/ngày và lên đến liệu tối đa là 120mg/ngày cũng được đánh giá là an toàn. Nồng độ duloxetin trong huyết tương lao động lớn giữa mỗi cá thể tên một 90 bệnh nhân không đáp ứng đủ với liều 60mg Vì vậy có thể xem Xét tăng liệu cao hơn, đáp ứng điều trị nên được đánh giá sau 2 tháng. Các lợi ích trị liệu nên được đánh giá lại thường xuyên ( ít nhất ba tháng 10 lần).
Những nhóm đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân cao tuổi chỉ trên cơ sở tuổi. Tuy nhiên như với bất cứ với thuốc nào, cũng cẩn thận trọng khi điều trị cho rigười cao tuổi,
Suy gan: Thuốc không được sử dụng ở bệnh nhân có bệnh gan do có thể dẫn đến suy gan.
Suy thận: Không cần điều chỉnh liều với bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thải creation 30 – 80 m/phút). Thuốc không được sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải Creatinin <30 ml/phút).
Trẻ em: Duloxetin không chỉ định cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vì độ an toàn và hiệu quả chưa được xác lập.
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Atisyrup Zinc được chỉ định...
190.460₫
Yawin 30mg được bán tại các quầy thuốc, nhà thuốc trên toàn quốc. Nhà thuốc Bạch Mai có dịch vụ hỗ trợ mua thuốc theo đơn và giao thuốc tại nhà. Đăng ký GỬI ĐƠN THUỐC VÀ NHẬN THUỐC TẠI NHÀ, Tại đây.
– Không kết hợp với các chất ức chế CYP1A2 mạnh (fluvoxamin, ciprofloxacin hoac enoxacin).
– Không sử dụng đồng thời với các thuốc MAOIs không chọn lọc.
– Không điều trị khởi đầu với thuốc này ở những bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Yawin 30mg
Hưng cảm và có giật: Nên thân trong ở bệnh nhân có tiền sử hững cảm, rối loạn lưỡng cực và/ hoặc co giật.
Giãn đồng tử: Giãn đồng tử đã được báo cáo khi sử dụng duloxetin do đó cần thận trọng khi kê toa cho bệnh nhân tăng nhãn áp hoặc những người có nguy cơ bệnh tăng nhân áp cấp tính góc hẹp.
Tăng huyết áp và nhịp tim: Duloxetin có thể gây tăng huyết áp, và tăng huyết áp có ý nghĩa lâm sàng ở một số bệnh nhân. Bệnh nhân tăng huyết áp và/hoặc có bệnh tim khác cần theo dõi huyết áp đặc biệt là trong những tháng đầu điều trị, nhất là ở bệnh nhân có thể bị tổn hại do tăng nhịp tim hoặc tăng huyết áp. Đối với bệnh nhân đã dùng thuốc và thầy có sự tăng huyết áp liên tục nên xem xét giảm liều hoặc ngưng dùng dần dần. Không dùng duloxetin để điều trị khởi đầu cho người bị tăng huyết áp không kiểm soát.
Suy thận: Tăng nồng độ duloxetin trong huyết tương xảy ra ở bệnh nhân suy thận nặng, chạy thận nhân tạo (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
Hội chứng serotonin: Cũng như những thuốc serotonergic khác, khi dùng Duloxetin có thể gây ra hội chứng serotonin. Đặc biệt khi sử dụng thuốc đồng thời với các thuốc serotonergic (SSRIs, SNRIS, thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc triptans), thuốc giảm sự trao đổi chất của serotonin, thuốc chống loạn thần hoặc đối kháng dopamin khác có thể ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonin.
Triệu chứng hội chứng serotonin có thể bao gồm những thay đổi về tinh thần (kích động, ảo giác, hôn mê), mất ổn định thần kinh tự trị (nhịp tim nhanh, huyết áp không ổn định, tăng thân nhiệt), lệch thần kinh cơ (tăng phản xạ, mất phối hợp) và/hoặc rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy).
Nếu điều trị đồng thời với duloxetin và các thuốc serotonin khác có thể ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonin và / hoặc dopaminergic, nên chú ý theo dõi bệnh nhân, đặc biệt là thời điểm bắt đầu điều trị và tăng liều dùng.
Tự tử
– Trầm cảm nặng và rối loạn lo âu lan tỏa: Trầm cảm có liên quan với tăng nguy cơ suy nghĩ tự tử, tự gây tổn hại và tự tử. Nguy cơ này vẫn còn tồn tại cho đến khi triệu chứng trầm cảm đã thuyên giảm đáng kể.
– Đau thần kinh ngoại vị tiểu đường: Hành vi tự tử đã được báo cáo trong quá trình điều trị duloxetin hoặc thời gian đầu sau khi ngưng điều trị.
– Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 năm tuổi: Không sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Hành vi tự tử (cố gắng tự tử và có ý nghĩ tự tử) và bạo lực (chủ yếu là gây hấn, hành vi đối lập, tức giận) đã được quan sát thấy thường xuyên hơn trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thanh thiếu niên được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm so với nhóm giả dược.
Xuất huyết: Đã có những báo cáo về hiện tượng chảy máu như bầm tím, xuất huyết, xuất huyết tiêu hóa khi sử dụng các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) và ức chế tái hấp thu serotonin/noradrenalin (SNRIs), bao gồm duloxetin. Cẩn thận trọng ở những bệnh nhân dùng thuốc chống đông và/hoặc các thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu (NSAIDs, acid acetylsalicylic) và ở những bệnh nhân dễ chảy máu.
Hạ natri máu: Đa số các trường hợp hạ natri máu đã được báo cáo ở người lớn tuổi. Cẩn thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao hạ natri máu như bệnh nhân cao tuổi, xơ gan, mất nước, đang dùng thuốc lợi tiểu.
Ngừng điều trị: Hội chứng cai thuốc khi ngưng điều trị xảy ra khá phổ biến, nhất là ngưng điều trị đột ngột. Mức độ nghiêm trọng của hội chứng cai thuốc có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả thời gian, liều điều trị và tỷ lệ giảm liều. Phần lớn sẽ gặp hội chứng cai thuốc từ nhẹ đến trung bình, ở một số bệnh nhân có thể gặp cường độ mạnh xảy ra trong vòng vài ngày đầu ngưng điều trị. Các triệu chứng này tự giới hạn và thường hết trong vòng 2 tuần, một số ít trường hợp có thể kéo dài (2-3 tháng trở lên). Vì vậy, nên giảm liều dần dần khi ngưng điều trị trong khoảng thời gian lớn hơn 2 tuần theo tình trạng của bệnh nhân.
Người cao tuổi: Cần thận trọng khi điều trị cho người cao tuổi với liều lượng 120mg/ngày.
Chứng ngồi không yên (Akathisia)/Rối loạn tâm thần vận động
Việc sử dụng các duloxetin có thể làm tăng sự phát triển của Akathisia, triệu chứng là bốn chốn khó kiểm soát, khó chịu chân tay, cần phải di chuyển, không có khả năng ngồi hoặc đứng yên. Điều này rất có thể xảy ra trong vòng vài tuần đầu điều trị. Với bệnh nhân có các triệu chứng này gia tăng, tăng liều duloxetin có thể gây hai.
Viêm gan/Tăng enzym gan:
Các trường hợp tổn thương gan, tăng enzym gan (> 10 lần giới hạn trên của mức bình thường), viêm gan, vàng da đã được báo cáo khi dùng duloxetin. Hầu hết triệu chứng trên xảy ra trong những tháng đầu điều trị. Vì vậy cẩn thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc khác gây tổn thương gan.
Lưu ý về thành phần của thuốc
Sản phẩm có chứa sucrose môt bệnh nhân mắc các rối loạn di truy hiếm gặp về dung nạp fructose, rối loạn hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt sucrase-isomatase không nên sử dụng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Yawin 30mg
Các phản ứng phụ thường gặp nhất là buồn nôn, nhức đầu, khô miệng, buồn ngủ và chóng mặt. Tuy nhiên, phần lớn các phản ứng phụ này thường xuất hiện sớm trong khi điều trị ở mức độ nhẹ đến trung bình, và có xu hướng giảm dần khi tiếp tục điều trị.
a. Các phản ứng bất lợi tổng hợp từ báo cáo tự phát và trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng với giả dược.
Các thuật ngữ sau được dùng để phân loại tần số các tác dụng bất lợi: Rất thường gặp ≥ 1/10, thường gặp ≥ 1/100 và < 1/10, không thường gặp ≥ 1/1000 và < 1/100, hiếm gặp ≥ 1/10 000 và <1/1000, rất hiếm <1/10 000.
* Rất hiếm: Viêm mạch ở da
Rất thường gặp
Thường gặp
Không thường gặp
Hiếm gặp
Nhiễm trùng và ký sinh trùng
Viêm thanh quản
Rối loạn hệ miễn dịch
Sốc phản vệ
Tăng mẫn cảm
Rối loạn chuyển hóa, dinh dưỡng
Chán ăn
Tăng đường huyết (nhất là ở những bệnh nhân đái tháo đường)
Mất nước. Hạ natri máu. Hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp
Rối loạn tâm thần
Mất ngủ, bất thường giấc ngủ. Rối loạn ham muốn tình dục. Rối loạn lo âu
Ý nghĩ tự tử. Mất định hướng. Lãnh đạm. Rối loạn giấc ngủ, nghiến răng
Hành vi tự tử. Ảo giá. Hưng cảm. Bạo lực và kích động
Rối loạn thần kinh
Đau đầu. Ngủ gà
Choáng váng. Ngủ lịm. Cơn run. Dị cảm
Giật rung cơ; Chứng ngồi không yên (Akathisia); Dễ kích thích, mất tập trung; Rối loạn vận động; Hội chứng chân không yên; Chất lượng giấc ngủ kém
Hội chứng serotonin; Co giật; Bồn chồn; Triệu chứng ngoại tháp
Rối loạn thị giác
Mờ mắt
Giãn đồng tử; Suy giảm thị lực
Glaucom
Rối loạn thính giác
Ù tai
Chứng chóng mặt; Đau tai
Rối loạn tim
Đánh trống ngực
Nhịp tim nhanh; Nhịp nhanh trên thất, hầu hết là rung nhĩ
Rối loạn mạch máu
Huyết áp tăng; Nóng đỏ mặt
Ngất; Cao huyết áp; Hạ huyết áp thế đứng; Lạnh ngoại vi
Viêm miệng; Xuất huyết trực tràng; Hơi thở có mùi; Viêm đại tràng vi thể
Rối loạn gan mật
Viêm gan; Tăng men gan (ALT, AST, phosphatase kiềm); Tổn thương gan cấp tính
Rối loạn da và các mô dưới da
Tăng tiết mồ hôi; Phát ban
Đổ mồ hôi đêm; Mề đay; Viêm da tiếp xúc; Mồ hôi lạnh; Da phản ứng với ánh sáng; Dễ bầm tím da
Hội chứng steven-jhnson; Phù nề do huyết quản
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Đau cơ xương; Co cơ
Co thắt cơ; Co giật cơ bắp
Chứng cứng khít hàm
Rối loạn thận và tiết niệu
Tiểu khó; Đái rắt
Bí tiểu; Tiểu rắt; Tiểu đêm; Đa niệu; Giảm lượng nước tiểu
Nước tiểu có mùi bất thường
Rối loạn hệ thống sinh sản và tuyến vú
Rối loạn chức năng cương dương; Rối loạn xuất tinh; Xuất tinh chậm
Rong kinh; Rối loạn kinh nguyệt; Rối loạn chức năng tình dục; Đau tinh hoàn
Các triệu chứng mãn kinh; Đa tiết sữa; Tăng prolactin huyết
Rối loạn chung
Hay bị ngã; Mệt mỏi
Đau ngực; Khó chịu, ớn lạnh; Cảm thấy nóng người; Bất thường dáng đi
Các triệu chứng mãn kinh; Đa tiết sữa; Tăng prolactin huyết
Nghiên cứu thử nghiệm
Sụt cân
Tăng cân; Creatin phosphokinase, kali máu tăng
Cholesterol máu tăng
b. Mô tả phản ứng cai thuốc
Ngừng điều trị duloxetin (đặc biệt là khi dừng đột ngột) thường dẫn đến các triệu chứng cai thuốc. Chóng mặt, rối loạn cảm giác (dị cảm, cảm giác sốc điện, đặc biệt là ở đầu), rối loạn giấc ngủ (mất ngủ, gặp ác mộng), mệt mỏi, buồn ngủ, kích động, hay lo âu, buồn nôn và/hoặc nôn mửa, run, nhức đầu, đau cơ, khó chịu, tiêu chảy, tăng tiết mồ hôi, chóng mặt là những phản ứng thường được báo cáo nhiều nhất.
Nói chung đối với các thuốc SSRI và SNRls, những triệu chứng này sẽ từ nhẹ đến trung bình và tự thuyên giảm. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân chúng có thể nặng và/hoặc kéo dài. Do đó, khuyến cáo rằng khi điều trị duloxetin không còn cần thiết thì ngưng dần bằng cách giảm liều từ từ.
c. Với trẻ em:
Tổng cộng có 509 bệnh nhi từ 7-17 tuổi bị trầm cảm và 241 bệnh nhi bị rối loạn lo âu lan tỏa được điều trị bằng duloxetin trong các thử nghiệm lâm sàng. Các phản ứng bất lợi của duloxetin ở trẻ em và thanh thiếu niên tương tự như ở người lớn. Sau 10 tuần, có 467 bệnh nhi dùng duloxetin giảm trọng lượng 0,1 kg trong khi 353 bệnh nhi dùng placebo tăng 0,9 kg. Sau 4-6 tháng sau, bệnh nhân có xu hướng hồi phục trọng lượng ban đầu.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Monoamin Oxidase lithibitis (MAOis): Do nguy cơ của hội chứng serotonin, không nên sử dụng Duloxetin kết hợp với MAOis hoặc trong vòng ít nhất là 14 ngày kế từ ngày ngưng điều trị với MAOis. Nên đợi ít nhất 5 ngày sau khi dừng dùng Duloxetin mới bắt đầu dung MAOis.
Các chất ức chế CYP1A2: CYP1A2 tham gia vào quá trình chuyển hóa duloxetin, khi dùng đồng thời duloxetin với chất ức chỗ mạnh CYP1A2 sẽ làm tăng nồng độ của duloxetin. Fluvoxacin (100 mg lần/ngày), một thuốc ức chế mạnh CYP1A2 đã làm giảm độ thanh thải của duloxetin khoảng 77% và tăng AUCo-t 6 lần.
Thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương (CNS): Nguy cơ của việc sử dụng duloxetin cùng với các thuốc CNS chưa được đánh giá một cách hệ thống, trừ những trường hợp được mô tả trong phần này. Do đó, cần thận trong khi sử dụng thuốc cùng với các thuốc CNS, rượu và các thuốc an thần (benzodiazepines, ImorphinoilTiotics, thuốc chống loạn thần, phenobarbital, thuốc kháng histamin).
Dẫn chất của serotonin: Trong trường hợp hiếm gặp, hội chứng serotonin đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng SSRIs/SNRls đồng thời với các chất serotonin khác. Thận trọng khi dùng Duloxetin với các chất serotonin như SSRIs, SNRIS, thuốc chống trầm cảm ba vòng (clomipramin, amitriptylin), MAOls (moclobemid, linezolid), St John Wort (Hypericum perforatum, triptans, tramadol, pethidin, và tryptophan.
Ảnh hưởng của Duloxetin đến các thuốc khác:
Thuốc chuyển hóa qua CYP1A2: Dược động học của theophyllin-một thuốc chuyển hóa qua CYP1A2, không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng duloxetin (60 mg 2 lần/ngày).
Thuốc chuyển hóa qua CYP2D6: Duloxetin ức chế vừa phải CYP2D6, Khi dùng Duloxetin 60 mg 2 lần/ngày với một liều duy nhất desipramin- một chất chuyển hóa qua CYP2D6, AUC của desipramin tăng gấp 3 lần. Cẩn thận trọng khi dùng duloxetin với các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6 (rlsperidon, thuốc chống trầm cảm ba vòng (như nortriptylin, amitriptylin và imipramin), đặc biệt là nếu thuốc có chỉ số điều trị hẹp (như flecainide, propafenon, và metoprolol).
Thuốc tránh thai và thuốc steroid khác: Duloxetin không ảnh hưởng đến hoạt động xúc tác của CYP3A nên không ảnh hưởng đến nhóm thuốc này.
Thuốc chống đông máu và thuốc kháng tiểu cầu: Cần thận trọng khi dùng duloxetin với các thuốc chống đông đường uống hoặc thuốc kháng tiểu cầu do có nguy cơ tăng khả năng chảy máu. Hơn nữa, sự gia tăng giá trị INR đã được báo cáo khi duloxetin dùng cho bệnh nhân điều trị với warfarin.
Ảnh hưởng của thuốc khác đến Duloxetin
Thuốc kháng acid và đối kháng H2: Dùng 40mg duloxetin với các thuốc kháng acid chứa nhôm và magie, hoặc với famotidin không thầy có ảnh hưởng đáng kể về tỷ lệ hoặc mức độ hấp thu của duloxetin.
Chất cảm ứng qua CYP1A2: Những người hút thuốc có nồng độ duloxetin thấp hơn gần 50% so với người không hút thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Khả năng sinh sản: Duloxetin không ảnh hưởng tới khả năng sinh sản nam giới, tuy nhiên lại gây độc tính trên người mẹ.
Mang thai: Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng duloxetin ở phụ nữ mang thai. Những nguy cơ tiềm ẩn đối với con người không rõ ràng, dữ liệu dịch tễ học cho rằng việc sử dụng các thuộc SSRIs trong thai kỳ, đặc biệt là ở cuối thai kỳ, có thể làm tăng nguy cơ cao huyết áp phối dai dẳng ở trẻ sơ sinh (PPHN).
Mặc dù chưa có nghiên cứu điều tra sự liên kết của PPHN khi điều trị SNR), rủi ro tiềm năng này không thể loại trừ với duloxetin, có tính đến các cơ chế liên quan đến hành vi ức chế tái hấp thụ serotonin). Giống như với các thuốc serotonin khác, các triệu chứng cai thuốc có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh sau khi mẹ sử dụng duloxetin ngắn hạn, các triệu chứng có thể bao gồm giảm trương lực, run rẩy, bồn chồn, khó nuốt, suy hô hấp và co giật. Đa số các trường hợp đã xảy ra ngay sau khi sinh hoặc trong vòng một vài ngày sau khi sinh. Cân nhắc dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khí lợi ích lớn hơn khi những nguy cơ tiêm ẩn cho thai nhi.
Phụ nữ cần thông báo cho bác sỹ nếu có thai, hoặc dự định có thai trong khi điều trị.
Cho con bú: Sự an toàn của duloxetin ở trẻ vẫn chưa xác định rõ ràng. Việc sử dụng thuốc trong khi cho con bú không được khuyên cao.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc đã được thực hiện. Bệnh nhân cần được tư vấn nếu bị buồn ngủ hoặc chóng mặt thì nên tránh lái xe hay vận hành máy móc nguy hiểm.
Quá liều và cách xử trí
Các trường hợp quá liều, dùng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc khác, với liều duloxetin 5400 mg đã được báo cáo. Một số trường hợp tử vong đã xảy ra, chủ yếu với quá liều hỗn hợp, cũng có trường hợp sử dụng đơn độc duloxetin Với liều khoảng 1000 mg. Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều (dùng đơn độc duloxetin hoặc kết hợp với các thuốc khác) bao gồm buồn ngủ, hôn mê, hội chứng serotonin, co giật, nôn và tim đập nhanh.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho duloxetin, nhưng nếu hội chứng serotonin xảy ra nên xem xét điều trị triệu chứng như với cyproheptadin và/hoặc kiểm soát nhiệt độ. Giám sát các dấu hiệu của tim để có biện pháp hỗ trợ thích hợp. Rửa dạ dày có thể thực hiện ngay sau khi uống hoặc ngay khi có biểu hiện ngộ độc, than hoạt tính có thể hữu ích trong việc hạn chế sự hấp thụ. Duloxetin phân bố rộng nên lợi tiểu cưỡng bức, lọc máu hấp phụ và truyền dịch không mang lại lợi ích.
Hạn dùng và bảo quản Yawin 30mg
Bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Ngày cập nhật, bổ sung nội dung hướng dẫn sử dụng: 22/02/2018
Để xa tầm tay trẻ cm.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thuốc này chỉ được dùng theo đơn của bác sỹ
Nguồn gốc, xuất xứ Yawin 30mg
Sản xuất tại: Công ty Cổ phần Dược phẩm Gia Nguyễn.
ĐC: Đường YP6, KCN Yên Phong, Xã Đông Phong, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
Duloxetin là phối hợp của serotonin (5-HT) và chất ức chế tái hấp thu noradrenalin (NA). Nó ức chế nhẹ tái hấp thu dopamin, không có ái lực đáng kể với các thụ thể histaminergic, dopaminergic, cholinergic, và adrenergic. Tùy vào liều Duloxetin mà tác dụng làm tăng nồng độ serotonin và noradrenalin ngoại bào sẽ ở các vùng não khác nhau.
Duloxetin làm giảm ngưỡng đau xuống bình thường trong các thử nghiệm mô hình tiến lâm sàng của viêm và đau thần kinh, giúp giảm cường độ biểu hiện đau trong mô hình các cơn đau dai dẳng. Tác dụng giảm đau này được cho là do duloxetin có tác động đến đường ức chế đau hướng xuống trong hệ thần kinh trung ương.
Dược động học
Duloxetin được xem như có một đồng phân lập thể duy nhất.
Duloxetin được chuyển hóa bởi các enzyme oxy hóa (CYP1A2 và CYP206). Dược động học của duloxetin có sự dao động lớn (thường 50-60%), một phần do giới tính, tuổi tác, tình trạng hút thuốc và khả năng chuyển hóa của CYP2D6.
Hấp thu: Duloxetin được hấp thu tốt sau khi uống, Cmax đạt sau 6 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống của duloxetin dao động từ 32% đến 80% (trung bình là 50%). Sự ảnh hưởng của thức ăn lên độ hấp thu của Duloxetin không mang ý nghĩa thống kê.
Phân bố: Khoảng 96% Duloxetin gắn kết với protein huyết tương. Duloxetin liên kết với cả albumin và acid alpha 1- glycoprotein. Sự gắn kết này không bị ảnh hưởng bởi suy thận hoặc suy gan.
Chuyển hóa: Duloxetin được chuyển hóa nhanh chóng và các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Cả hai cytocrom P450-2D6 và 1A2 xúc tác cho sự hình thành của hai chất chuyên hóa chính, liên hợp glucuronid là 4-hydroxy duloxetin và liên hợp sulfat là 5-hydroxy, 6-methoxy duloxetin. Các chất này được coi là không còn hoạt tính.
Thải trừ: Thời gian bán thải của duloxetin từ 8-17 giờ (trung bình là 12 giờ). Sau một liều uống, độ thanh thải huyết tương của duloxetin khoảng 33-261 V/giờ (trung bình 101 /giờ).
Chưa có đánh giá nào.