Zapnex 10mg

10 đã xem

70.000/Hộp

Công dụng

Điều trị tâm thần phân liệt

Đối tượng sử dụng Trẻ em từ 13 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống trong bữa ăn
Hoạt chất
Danh mục Thuốc chống loạn thần
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Việt Nam
Quy cách Hộp 3 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Thương hiệu Davipharm
Mã SKU SP02242
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VD-27456-17

Thuốc Zapnex 10mg của DaviPharm, thành phần chính là Olanzapine. Zapnex 10mg là thuốc điều trị tâm thần phân liệt.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 6 người thêm vào giỏ hàng & 13 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Zapnex 10mg là thuốc gì ?

Thuốc Zapnex 10 điều trị tâm thần phân liệt

Thuốc Zapnex 10mg của DaviPharm, thành phần chính là Olanzapine. Zapnex 10mg là thuốc điều trị tâm thần phân liệt.

Thành phần của thuốc Zapnex 10mg

Mỗi viên nén bao phim ZAPNEX-10 chứa:

Olanzapin 10mg.

Tá dược: Cellulose vi tinh thể M112, cellactose 80, magnesi stearat, Silicon dioxyd, HPMC E6, talc, titan dioxyd, PEG 4000, polysorbat 80, dầu thầu dầu, màu tartrazin yellow.

Mô tả: Viên nén tròn, bao phim màu vàng nhạt, một mặt dập logo mặt kia dập gạch ngang.

Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ (Nhôm – Nhôm) x 10 viên.

Công dụng của thuốc Zapnex 10mg

Xem thêm

Điều trị tâm thần phân liệt.

Duy trì cải thiện lâm sàng ở các bệnh nhân đã có đáp ứng với điều trị khởi đầu.

Điều trị các đợt hưng cảm nặng hoặc vừa phải.

Ở các bệnh nhân đã đáp ứng với olanzapin trong đợt hưng cảm, sử dụng olanzapin để dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực. Sử dụng trên trẻ em 13 – 17 tuổi phải thật thận trọng và dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sỹ chuyên khoa.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Zapnex 10mg

Cách dùng:

Olanzapin được dùng đường uống, có thể uống trong bữa ăn hoặc cách xa bữa ăn. Các bệnh nhân có biểu hiện buồn ngủ kéo dài có thể sử dụng liều hàng ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ.

Liều dùng:

Liều dùng olanzapin phải được hiệu chỉnh thận trọng trên từng bệnh nhân và sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả. Liều dùng nên được tăng dần và chia thành nhiều liều trong ngày khi khởi đầu điều trị để giảm thiểu các tác dụng không mong muốn.

Người lớn:

Tâm thần phân liệt:

Liều khởi đầu 5 – 10 mg. Thường uống 1 lần/ ngày. Liều có thể tăng khoảng 5 mg/ ngày trong vòng 5 – 7 ngày cho tới liều đích 10 mg/ ngày. Hiệu chỉnh liều ở giai đoạn sau thường phải cách nhau không dưới 7 ngày, tăng hoặc giảm 5 mg/ ngày cho tới liều tối đa khuyến cáo 20 mg/ ngày. Liều duy trì: 10 – 20 mg/ ngày uống 1 lần.

Bệnh lưỡng cực (Đợt hưng cảm hoặc hỗn hợp): Đơn trị liệu: Liều khởi đầu 10 – 15 mg/ ngày uống 1 lần. Liều có thể tăng 5 mg/ ngày cách nhau không dưới 24 giờ. Liều duy trì là 5 – 20 mg/ ngày. Liều tối đa khuyến cáo 20 mg/ ngày.

Liệu pháp phối hợp (với lithi hoặc valproate): Liều khởi đầu 10 – 15 mg/ ngày, uống 1 lần. Liều dùng có thể dao động trong phạm vi: 5 – 20 mg/ ngày.

Phòng ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực: Khoảng liều 5 – 20 mg/ ngày. Đối với bệnh nhân đã điều trị đợt hưng cảm bảng olanzapin, tiếp tục phòng ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực với liều như vậy. Nếu xuất hiện hưng cảm, hỗn hợp hoặc đợt trầm cảm, nên tiếp tục điều trị với olanzapin (với liều được tối ưu hóa nếu cần thiết), đi kèm điều trị hỗ trợ triệu chứng cảm xúc, như chỉ định lâm sàng.

Trẻ em:

Trẻ em < 13 tuổi: Chưa xác định độ an toàn và hiệu quả.

Trẻ từ 13 – 17 tuổi: Sử dụng olanzapin trên trẻ em phải thật thận trọng và dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc chuyên khoa

Tâm thần phân liệt: Liều khởi đầu: 2,5 – 5 mg/ ngày uống 1 lần. Liều đích 10 mg/ ngày. Có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm liều 2,5 mg hoặc 5 mg. Liều tối đa 20 mg/ ngày.

Bệnh lưỡng cực: Liều khởi đầu: 2,5 – 5 mg/ ngày uống 1 lần. Liều đích 10 mg/ ngày. Có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm liều 2,5 mg hoặc 5 mg. Liều tối đa 20 mg/ ngày.

Đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi

Liều khởi đầu thấp (5 mg/ ngày) không thường được chỉ định nhưng có thể cân nhắc sử dụng cho bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên khi tình trạng lâm sàng đảm bảo.

Suy thận và/ hoặc suy gan

Liều khởi đầu thấp (5 mg) nên được cân nhắc ở những bệnh nhân này. Trong trường hợp suy gan trung bình (xơ gan, Child-Pugh nhóm A hoặc B), liều khởi đầu nên là 5 mg và chi tăng liều một cách thận trọng.

Người hút thuốc lá

Liều khởi đầu và khoảng liều thường không cần thay đổi ở người hút thuốc so với người không hút thuốc. Chuyển hóa của olanzapin có thể tăng ở người hút thuốc. Khuyến cáo theo dõi lâm sàng và có thể cân nhắc tăng liều olanzapin nếu cần thiết.

Khi có nhiều hơn 1 yếu tố có thể làm chậm chuyển hóa (nữ giới, người cao tuổi, không hút thuốc), nên cân nhắc giảm liều khởi đầu. Nên cần thận khi tăng liều trên những bệnh nhân này.

Ngừng dùng thuốc

Nên cân nhắc giảm liều từ từ khi ngừng olanzapin.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc

Uống liều đã quên sớm nhất có thể khi bạn nhớ ra.

Không dùng 2 liều trong cùng 1 ngày.

Nếu bạn muốn ngừng thuốc

Không ngừng thuốc chỉ vì bạn cảm thấy khỏe hơn. Việc tiếp tục dùng olanzapin cho đến khi bác sỹ bảo ngừng rất quan trọng cho bạn.

Nếu bạn ngừng thuốc đột ngột, triệu chứng như đổ mồ hôi, không thể ngủ, run, lo lắng hoặc buồn nôn và nôn có thể xảy ra. Bác sỹ sẽ hướng dẫn cho bạn giảm liều từ từ trước khi ngừng thuốc.

Nếu bạn có câu hỏi nào thêm hãy hỏi bác sỹ hoặc dược sỹ.

Tham khảo thêm điều trị tâm thần phân liệt khác tại Nhà thuốc Bạch Mai:

Sản phẩm

Công dụng
Ưu điểm Nhược điểm Hình ảnh sản phẩm

Zapnex 5mg

Giá: 50.000 đ/hộp

Zapnex 5mg điều trị tâm thần phân liệt và các loạn thần khác. Sản phẩm giá hợp lý, hàng sản xuất tại Việt Nam theo tiêu chuẩn GMP.

Sản phẩm chỉ dùng cho trẻ từ 13 tuổi trở lên.

Thuốc Zapnex 5mg điều trị tâm thần phân liệt

Egolanza 10mg

Giá: 180.000 đ/hộp

Egolanza 10mg điều trị chứng tâm thần phân liệt. Giá sản phẩm hợp lý, hàng sản xuất tại Hungary theo tiêu chuẩn châu Âu. Sản phẩm dùng cho người lớn từ 18 tuổi trở lên.
Thuốc Egolanza 10mg điêu trị tâm thần phân liệt

Mua Zapnex 10mg ở đâu, giá bao nhiêu?

Hepa-Nic Extra
Hepa-Nic Extra là thuốc gì ?
260.000

Zapnex 10mg được bán tại các quầy thuốc, nhà thuốc trên toàn quốc. Nhà thuốc Bạch Mai có dịch vụ hỗ trợ mua thuốc theo đơn và giao thuốc tại nhà. Đăng ký GỬI ĐƠN THUỐC VÀ NHẬN THUỐC TẠI NHÀ, Tại đây.

Giá Zapnex 10mg tham khảo tại Nhà thuốc Bạch Mai là 70.000 đ/ hộp.

  • Tiêu chí của chúng tôi giúp người bệnh “An tâm dùng thuốc”.
  • Giao hàng toàn quốc, NHẬN THUỐC TẠI NHÀ.

Không dùng thuốc Zapnex 10mg trong trường hợp sau

Mẫn cảm với olanzapin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Có nguy cơ tăng nhãn áp góc đóng.

Phụ nữ cho con bú.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Zapnex 10mg

Khi điều trị bằng thuốc chống loạn thần, sự cải thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân cần nhiều ngày cho đến vài tuần. Nên theo dõi cẩn thận bệnh nhân trong giai đoạn này.

Tử tử: Nguy cơ tử tử vốn có ở bệnh nhân tâm thần phân liệt và bệnh lưỡng cực, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân có nguy cơ cao trong quá trình dùng thuốc. Nên viết chỉ định olanzapin với lượng viên nén ít nhất phù hợp với tuân trị tốt của bệnh nhân để tránh tình trạng quá liều.

Rối loạn tâm thần và/ hoặc rối loạn hành vi liên quan đến sa sút trí tuệ: Thận trọng với các bệnh nhân cao tuổi có rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ do nguy cơ làm tăng tỷ lệ tử vong, chủ yếu do các nguyên nhằm tim mạch (suy tim, đột tử hoặc nhiễm khuẩn (viêm phổi)

Bệnh Parkinson: Không khuyến cáo sử dụng olanzapin điều trị loạn thần có liên quan đến chủ vận dopamin ở bệnh nhân bị Parkinson. Olanzapin làm tăng mức độ và tần suất triệu chứng của Parkinson và ảo giác và không cho thấy hiệu quả điều trị triệu chứng loạn thần hơn giả dược.

Hội chứng an thần kinh ác tính: Đã có báo cáo trường hợp hiếm gặp hội chứng an thần kinh ác tính khi dùng olanzapin. Biểu hiện lâm sàng là sốt cao, thay đổi trạng thái tinh thần và có dấu hiệu thần kinh tự chủ không ổn định (mạch hoặc huyết áp bất thường, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi và loạn nhịp tim). Các dấu hiệu khác có thể bao gồm tăng creatinin phosphokinase, myoglobin niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Nếu bệnh nhân xuất hiện dấu hiệu và triệu chứng trên, hoặc bị sốt cao không rõ nguyên nhân mà không có thêm triệu chứng lâm sàng nào của hội chứng an thần kinh ác tính, phải ngừng tất cả các thuốc an thần, bao gồm olanzapin. Tăng glucose huyết và đái tháo đường: Thận trọng khi sử dụng olanzapin cho bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân có đường huyết tăng (đường huyết lúc đói từ 100 – 126 mg/ di) do nguy cơ gây tăng đường huyết, thậm chí có thể không kiểm soát được kể cả khi đã ngừng thuốc. Cần theo dõi đường huyết trong quá trình điều trị. Thay đổi lipid huyết: Olanzapin có thể gây thay đổi lipid huyết. Sự thay đổi lipid phải được điều trị lâm sàng thích hợp, đặc biệt là ở những bệnh nhân rối loạn lipid huyết và ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ rối loạn lipid huyết. Bệnh nhân điều trị với bất cứ thuốc chống loạn thần nào, bao gồm olanzapin, nên được theo dõi lipid huyết thường xuyên trong quá trình điều trị.

Tăng cần: Hậu quả của việc tăng cân nên được xem xét trước khi bắt đầu điều trị. Theo dõi cân nặng thường xuyên.

Hoạt tính kháng cholinergic: Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt, glaucom góc hẹp hoặc liệt ruột và các tình trạng liên quan do tác dụng kháng cholinergic của thuốc.

Chức năng gan: Thận trọng ở bệnh nhân có các triệu chứng suy giảm chức năng gan, bệnh nhân có các bệnh ảnh hưởng đến bảo tồn chức năng gan, hoặc đang điều trị với các thuốc gây độc gan. Cần định kỳ định lượng nồng độ transaminase trong quá trình sử dụng olanzapin cho các đối tượng này. Trong trường hợp viêm gan (bao gồm tế bào gan, ứ mật hoặc tổn thương gan hỗn hợp), nên ngừng điều trị với olanzapin.

Giảm bạch cầu: Thận trọng ở bệnh nhân có số lượng bạch cầu và/ hoặc bạch cầu trung tính thấp vì bất cứ lý do nào, bệnh nhân dùng thuốc có thể gây giảm bạch cầu, bệnh nhân có tiền sử suy/ độc tủy xương do thuốc, bệnh nhân suy tủy xương do các bệnh kèm theo, xạ trị hoặc hóa trị và bệnh nhân bị tăng bạch cầu ái toan hoặc bị tăng sinh tủy xương. Giảm bạch cầu thường được báo cáo khi dùng đồng thời olanzapin và valproat. Ngừng thuốc: Đã có báo cáo hiếm gặp những triệu chứng cấp tính như đồ mồ hôi, mất ngủ, run, lo lắng, buồn nôn hoặc nôn khi ngừng olanzapin đột ngột.

Khoảng QT: Thuốc có thể gây kéo dài khoảng QT (ít gặp). Thận trọng khi dùng olanzapin với thuốc có khả năng kéo dài khoảng QT, đặc biệt ở người cao tuổi, ở bệnh nhân bị hội chứng khoảng QT dài bẩm sinh, suy tim xung huyết, phì đại tim, hạ kali huyết hoặc hạ magnesi huyết.

Huyết khối: Huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo ít gặp. Mối quan hệ nhân quả chưa được thiết lập. Tuy nhiên, vì bệnh nhân bị tâm thần phân liệt thường có yếu tố nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch, tất cả các nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch như tình trạng bất động, nên được xác định và thực hiện các biện pháp phòng ngừa. Hệ thần kinh trung ương: Do tác dụng chính lên thần kinh trung ương của olanzapin, nên thận trọng khi sử dụng thuốc phối hợp với các thuốc tác động lên thần kinh trung ương khác và rượu. Thận trọng với khả năng làm giảm tập trung và hoạt động vận động liên quan đến tác động an thần của thuốc.

Vì olanzapin thể hiện tính đối kháng dopamin in vitro, thuốc có thể đối kháng tác động của các thuốc chủ vận dopamin trực tiếp hoặc gián tiếp.

Co giật: Thận trọng khi dùng olanzapin cho bệnh nhân có tiền sử động kinh, chấn thương vùng đầu hoặc đang được điều trị bằng các thuốc có khả năng làm giảm ngưỡng co giật do tác dụng co giật phụ thuộc liều có thể xuất hiện trong quá trình điều trị olanzapin.

Rối loạn vận động muộn: Thận trọng với người cao tuổi đặc biệt với nữ giới do nguy cơ tăng rối loạn vận động muộn. Trong trường hợp xảy ra rối loạn này có thể cân nhắc khả năng ngừng thuốc.

Hạ huyết áp tư thế: Thận trọng khi sử dụng olanzapin cho người có bệnh tim, bệnh mạch máu não hoặc các bệnh lý có khả năng gây hạ huyết áp (mất nước, giảm thể tích tuần hoàn, đang được điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp) do khả năng tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế kèm theo nhịp tim chậm, ngất và ngừng nút xoang. Đột tử do tim: Biến cố đột tử do tim đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng olanzapin.

Phản ứng dị ứng thuốc kem tăng bạch cầu ái toan và những triệu chứng toàn thân (DRESS); DRESS đã được báo cáo khi sử dụng olanzapin. DRESS có thể biểu hiện qua các phản ứng trên da (như phát ban hoặc viêm da tróc vảy), tăng bạch cầu ái toan, sốt và/ hoặc nổi hạch, với các biến chứng toàn thân như viêm gan, viêm thận, viêm phổi, viêm cơ tim và/ hoặc viêm màng ngoài tim. DRESS đôi khi gây tử vong. Ngừng olanzapin nếu nghi ngờ bệnh nhân bị DRESS.

Khó nuốt: Thuốc trị loạn thần có thể gây rối loạn vận động thực quản, sặc. Viêm phổi do sặc là nguyên nhân thường gặp gây bệnh hoặc tử vong ở bệnh nhân Alzheimer. Olanzapin không được chỉ định để điều trị Alzheimer.

Tăng thân nhiệt: Cần đánh giá thân nhiệt, thận trọng cho các bệnh nhân làm việc thể lực nặng, mất nước, đang được điều trị bằng các thuốc kháng cholinergic do nguy cơ làm tăng thân nhiệt của thuốc.

Tăng prolactin huyết: Cũng như các thuốc đối vận thụ thể dopamine D2, olanzapin tăng nồng độ prolactin, và sự tăng này kéo dài trong quá trình điều trị mạn tính.

Trẻ em: Olanzapin không được chỉ định cho trẻ em dưới 13 tuổi.

Nghiên cứu trên bệnh nhân từ 13 – 17 tuổi cho thấy nhiều phản ứng không mong muốn, bao gồm tăng cân, thay đổi thông số chuyển hóa và tăng nồng độ prolactin.

Olanzapin phải được sử dụng thận trọng và dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc chuyên gia trên trẻ em từ 13 – 17 tuổi

ZAPNEX có chứa lactose, bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.

ZAPNEX có chứa màu tartrazin yellow có thể gây dị ứng.

ZAPNEX có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.

Không dùng quá liều chỉ định.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Zapnex 10mg

Người lớn

Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân. Thần kinh: Buồn ngủ.

Mạch máu: Hạ huyết áp tư thế.

Xét nghiệm: Tăng nồng độ prolactin huyết tương.

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10

Mẫu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng nồng độ cholesterol, tăng nồng độ glucose, tăng nồng độ triglycerid, glucose niệu, tăng cảm giác ngon miệng

Thần kinh: Chóng mặt, chứng ngồi nằm không yên, Parkinson, rối loạn vận động.

Tiêu hóa: Tác dụng kháng cholinergic nhẹ, thoảng qua bao gồm táo bón và khổ miệng.

Gan mật: Tăng aminotransferase gan (ALT, AST) thoảng qua, không triệu chứng, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị. Da và các mô dưới da: Phát ban.

Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp.

Hệ sinh dục và tuyến vú: Rối loạn chức năng cương dương ở nam giới. Giảm ham muốn tình dục ở cả nam và nữ giới.

Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, phù, sốt.

Xét nghiệm: Tăng phosphat

Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100

Miễn dịch: Quá mẫn.

kiếm, creatinin kinase cao, gamma-glutamyl transferase cao, acid uric cao.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Đái tháo đường tiến triển hoặc nặng hơn thường kèm nhiễm toan ceton hoặc hỗn mê, bao gồm một số trường hợp tử vong.

Thần kinh: Co giật, hầu hết ở các trường hợp có tiền sử co giật hoặc các yếu tố nguy cơ của co giật, rối loạn trương lực cơ (bao gồm cơn quay mắt), rối loạn vận động muộn, suy giảm trí nhớ, loạn vận ngôn.

Tim: Chậm nhịp tim, kéo dài khoảng QT.

Mạch máu: Huyết khối (bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu).

Hồ hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam.

Tiêu hóa: Đầy bụng.

Da và các mố dưới da: Phản ứng nhạy cảm ánh sáng, rụng tóc.

Thận và tiết niệu: Tiểu không tự chủ, bí tiểu, không tiểu được.

Hệ sinh dục và tuyến vú: Vú to vô kinh, tiết nhiều sữa ở phụ nữ, nữ hóa tuyến vú/ vú to ở nam giới. Xét nghiệm: Tăng bilirubin toàn phần.

Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000

Mẫu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu. Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ thân nhiệt.

Thần kinh: Hội chứng an thần kinh ác tính, triệu chứng cai thuốc. Tim: Nhịp nhanh thất/ rung thất, đột tử.

Tiêu hóa: Viêm tụy.

Gan mật: Viêm gan (bao gồm tế bào gan, viêm gan ứ mật hoặc tổn thương gan hỗn hợp). Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân.

Hệ sinh dục và tuyến vú: Cương dương kéo dài.

Chưa biết tần suất

Hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.

DRESS: thể hiện qua các phản ứng trên da (như phát ban hoặc viêm da tróc vảy), tăng bạch cầu ái toan, sốt và/ hoặc nổi hạch, với các biến chứng toàn thân như viêm gan, viêm thận, viêm phổi, viêm cơ tim và/ hoặc viêm màng ngoài tim.

Điều trị kéo dài (ít nhất 48 tháng)

Có một tỷ lệ bệnh nhân có những thay đổi không mong muốn đáng kể trên lâm sàng về tăng cân, glucose, tổng cholesterol/ LDL/ HDL hoặc triglycerid theo thời gian. Ở người lớn điều trị từ 9 – 12 tháng, tốc độ tăng glucose huyết chậm lại sau khoảng 4 – 6 tháng.

Đối tượng đặc biệt

Ở người cao tuổi sa sút trí tuệ, olanzapin gây tử vong và tác dụng không mong muốn trên mạch máu não so với tần suất cao hơn so với giả dược. Tác dụng không mong muốn rất thường gặp: dáng đi và ngã bất thường. Thường gặp: Viêm phổi, tăng nhiệt độ cơ thể, hôn mê, ban đỏ, ảo giác thị giác và tiểu không tự chủ.

Ở bệnh nhân bị bệnh thần kinh do dùng thuốc (chủ vận dopamin) khi bị Parkinson, triệu chứng Parkinson và ảo giác nặng hơn được báo cáo rất thường gặp và thường xuyên hơn giả dược.

Ở bệnh nhân bị hưng cảm lưỡng cực, phối hợp valproat và olanzapin gây tăng tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính 4,1%; nguyên nhân một phần có thể đo nồng độ valproat trong huyết tương cao. Dùng olanzapin với lithi hoặc valproat làm tăng mức độ run (≥ 10%), khô miệng, tăng sự ngon miệng và tăng cân. Rối loạn ngôn ngữ cũng được báo cáo thường gặp. Khi điều trị bằng olanzapin phối hợp với lithi hoặc divalproex, gây tăng ≥ 7% thể trọng ban đầu ở 174% bệnh nhân khi điều trị cấp tỉnh (lên đến 6 tuần). Điều trị kéo dài với olanzapin (lên đến 12 tuần) để phòng ngừa tái phát ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực gây tăng ≥ 7% thể trọng ban đầu ở 39,9% bệnh nhân.

Trẻ em

Các phản ứng không mong muốn được báo cáo với tần suất cao hơn ở thanh thiếu niên (13 – 17 tuổi) so với người lớn và có những phản ứng không mong muốn chỉ gặp trong thử nghiệm lâm sàng ngắn hạn ở thanh thiếu niên.

Rất thường gặp, ADR = 1/10

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân, tăng nồng độ triglycerid, tăng sự ngon miệng.

Thần kinh: An thần (bao gồm: ngủ lịm, hôn mê, buồn ngủ).

Gan mật: Tang aminotransferase gan (ALT/AST)

Xét nghiệm: Giảm bilirubin toàn phần, tăng gamma glutamyltransferase, tăng nồng độ prolactin huyết tương.

Thường gặp, 1/100 SADR < 1/10

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng nồng độ cholesterol.

Tiêu hóa: Khô miệng.

Xử trí ADR

Ngừng thuốc trong trường hợp xuất hiện các biểu hiện của hội chứng an thần kinh ác tính. Điều trị hỗ trợ tích cực và theo dõi chặt bệnh nhân. Cần thận trọng khi sử dụng lại olanzapin cho bệnh nhân sau khi xuất hiện hội chứng an thần kinh ác tính: nên lựa chọn các thuốc ít gây hội chứng này hơn và cần tăng liều từ từ cho bệnh nhân.

Ngừng thuốc hoặc giảm liều olanzapin nếu xuất hiện loạn động muộn trong quá trình sử dụng thuốc.

Giảm liều hoặc dùng thuốc 1 lần/ ngày lúc đi ngủ nếu xuất hiện buồn ngủ trong quá trình sử dụng olanzapin. Sử dụng các biện pháp điều trị dùng thuốc hoặc không dùng thuốc để điều chỉnh rối loạn lipid huyết nếu xuất hiện trong quá trình điều trị bằng olanzapin. Có thể cần nhắc sử dụng thay thế bằng các thuốc an thần kinh khác ít gây ảnh hưởng trên chuyển hóa lipid như risperidon, ziprasidon hoặc aripiprazol.

Thuốc có thể gây các tác dụng không mong muốn khác, nên khuyên bệnh nhân thông báo cho bác sĩ biết những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Tránh không nên phối hợp: Không nên phối hợp olanzapin với levomethadyl do nguy cơ độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, gây xoắn đỉnh), với metoclopramid do tăng nguy cơ xuất hiện hội chứng ngoại tháp, hội chứng an thần kinh ác tính.

Các tương tác có khả năng ảnh hưởng olanzapin

Diazepam: Dùng chung làm tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế.

Cảm ứng CYP1A2: Chuyển hóa olanzapin có thể tăng do hút thuốc (nicotin) và các thuốc cảm ứng CYP1A2 (carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, rifampicin, omeprazol), có thể dẫn đến giảm nồng độ olanzapin. Độ thanh thải olanzapin tăng ít hoặc vừa. Ảnh hưởng lâm sàng thường nhỏ, khuyến cáo theo dõi lâm sàng và tăng liều olanzapin nếu cần thiết. Ức chế CYP1A2: Fluvoxamin, một chất ức chế CYP1A2, cho thấy sự ức chế đáng kể chuyển hóa của olanzapin. Nên cân nhắc dùng liều khởi đầu olanzapin thấp hơn ở những bệnh nhân đang dùng fluvoxamin hoặc các thuốc ức chế CYP1A2 khác, như ciprofloxacin, cafein, erythromycin, quinidin. Cân nhắc giảm liều olanzapin đang dùng khi bắt đầu điều trị với các thuốc ức chế CYP1A2.

Giảm sinh khả dụng

Than hoạt tính làm giảm sinh khả dụng của olanzapin dùng đường uống khoảng 50 – 60% và nên được dùng ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng olanzapin.

Warfarin (liều đơn 20 mg), fluoxetin (thuốc ức chế CYP2D6), liều đơn antacid (nhôm, magnesi) hoặc cimetidin không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của olanzapin.

Tương tác dược lý: Không nên dùng dopamin, adrenalin hoặc thuốc tác động giống giao cảm khác trên thụ thể beta ở bệnh nhân đang điều trị olanzapin, do có khả năng làm trầm trọng thêm hạ huyết áp do tác dụng ức chế thụ thể alpha của olanzapin.

Olanzapin có thể ảnh hưởng đến các thuốc khác

Olanzapin có thể đối kháng với tác dụng của levodopa và các chất chủ vận dopamin.

Olanzapin làm tăng tác dụng (táo bổn, khô miệng, an thần, bí tiểu, rối loạn thị giác) của thuốc kháng cholinergic, làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp.

Olanzapin không ức chế các isoenzym CYP450 chính in vitro (như 1A2, 206, 2C19, 3A4). Do vậy không có nguy cơ tương tác nào. Nghiên cứu in vivo, không thấy sự ức chế các hoạt chất sau: thuốc trị trầm cảm 3 vòng (đại diện cho chuyển hóa qua CYP2D6), warfarin (CYP2C9), theophyllin (CYP1A2) hoặc diazepam (CYP3A4 và 2C19). Olanzapin không tương tác khi dùng chung với lithi hoặc biperiden.

Theo dõi nồng độ valproat trong huyết tương cho thấy không cần hiệu chỉnh liều valproat sau khi dùng đồng thời với olanzapin.

Tác động trên hệ thần kinh trung ương

Nên thận trọng khi dùng olanzapin ở bệnh nhân dùng rượu hoặc các thuốc có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương.

Không khuyến cáo dùng đồng thời olanzapin với thuốc điều trị Parkinson ở bệnh nhân bị Parkinson và mất trí nhớ. Khoảng QT Thận trọng khi sử dụng olanzapin với các thuốc có khả năng gây kéo dài khoảng QT.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ mang thai. Nên khuyên bệnh nhân thông báo cho bác sĩ nếu có thai hoặc có ý định mang thai trong khi điều trị với olanzapin. Tuy nhiên, do kinh nghiệm trên người còn hạn chế, chỉ nên sử dụng olanzapin khi mang thai nếu lợi ích lớn hơn những nguy cơ có thể có cho thai nhi. Trẻ sơ sinh phơi nhiễm với thuốc chống loạn thần trong 3 tháng cuối thai kỳ có nguy cơ bị các tác dụng không mong muốn như triệu chứng ngoại tháp và/ hoặc triệu chứng cai thuốc với nhiều mức độ nặng và thời gian mắc khác nhau. Có báo cáo kích động, tăng/ giảm trương lực cơ, run, buồn ngủ, suy hô hấp hoặc khó cho ăn ở trẻ sơ sinh, trẻ sơ sinh nên được theo dõi cẩn thận.

Phụ nữ cho con bú

Trong nghiên cứu ở phụ nữ khỏe mạnh cho con bú, olanzapin tiết qua sữa mẹ. Phơi nhiễm trung bình ở trẻ sơ sinh (mg/ kg) ở trạng thái ổn định được dự đoán là khoảng 1.8% liều olanzapin ở người mẹ. Nên khuyên bệnh nhân không cho con bú khi đang dùng olanzapin.

Khả năng sinh sản

Tác động trên khả năng sinh sản vẫn chưa rõ.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của olanzapin lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Vì olanzapin có thể gây buồn ngủ và chóng mặt, bệnh nhân nên thận trọng về việc lái xe hoặc vận hành máy móc

Quá liều và cách xử trí

Dấu hiệu và triệu chứng

Triệu chứng rất thường gặp khi quá liều (tỷ lệ > 10%) bao gồm nhanh nhịp tim, kích động/ hung hăng, loạn vận ngôn, nhiều triệu chứng ngoại tháp và giảm mức độ ý thức từ an thần đến hôn mê.

Các di chứng đáng kể của quá liều bao gồm mê sảng, co giật, hôn mê, có thể có hội chứng an thần kinh ác tính, suy hô hấp, sặc, hạ huyết áp hoặc tăng huyết áp, loạn nhịp tim (< 2% các ca quá liều), và ngưng tim phổi. Đã có báo cáo tử vong với quá liều olanzapin cấp tính thấp như 450 mg, nhưng cũng có những ca sống sót sau khi quá liều cấp tính khoảng 2 g olanzapin đường uống.

Xử trí

Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho olanzapin. Không khuyến cáo kích thích gây nôn. Có thể áp dụng những biện pháp điều trị quá liều chuẩn (như rửa dạ dày, dùng than hoạt tính). Sử dụng đồng thời than hoạt tính cho thấy làm giảm sinh khả dụng của olanzapin 50 – 60%.

Nên điều trị triệu chứng và theo dõi dấu hiệu sống dựa trên tình trạng lâm sàng, bao gồm điều trị hạ huyết áp và suy tuần hoàn và hỗ trợ chức năng hô hấp. Không dùng epinephrin, dopamin hoặc các thuốc cường giao cảm chủ vận beta, vì kích thích beta có thể làm nặng hơn tình trạng hạ huyết áp. Cần theo dõi tim mạch để phát hiện rối loạn nhịp tim có thể có. Nên theo dõi bệnh nhân cần thận cho đến khi hồi phục.

Hạn dùng và bảo quản Zapnex 10mg

Bảo quản

Giữ thuốc trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín.

Để thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C, và ngoài tầm với của trẻ em.

Không sử dụng thuốc sau ngày hết hạn ghi trên bao bì (hộp và vỉ thuốc).

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nguồn gốc, xuất xứ Zapnex 10mg

 

Dược lực học

Mã ATC: N05AH03.

Nhóm dược lý: Thuốc an thần kinh/ chống loạn thần.

Olanzapin là một thuốc an thần kinh (chống loạn thần) không điển hình (thế hệ thứ hai) và là dẫn chất của dibenzodiazepin. Thuốc có nhiều đặc tính dược lý khác với các thuốc chống loạn thần điển hình là dẫn chất của phenothiazin hay butyrophenon như ít gây hội chứng ngoại tháp, ít làm tăng tiết prolactin, ít gây loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài đồng thời có hiệu quả trên cả các biểu hiện dương tính, âm tính và ức chế của tâm thần phân liệt. Tác dụng chống loạn thần của olanzapin có cơ chế phức tạp và còn chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn. Cơ chế này liên quan đến tính đối kháng của thuốc ở các thụ thể serotonin typ 2 (5-HT2A, 5-HT2C), typ 3 (5-HT3), typ 6 (5-HT6) và dopamin ở hệ thần kinh trung ương. Olanzapin có tác dụng ức chế và làm giảm đáp ứng (điều hòa âm tính) đối với thụ thể 5-HT2A, liên quan đến tác dụng chống hưng cảm của thuốc. Ngoài ra, olanzapin còn làm ổn định tinh khi do một phần ức chế thụ thể D2 của dopamin.

Olanzapin còn đối kháng với các thụ thể muscarinic (M1, M2, M3, M4, và M5). Tác dụng kháng cholinergic của thuốc một mặt giải thích việc giảm nguy cơ xuất hiện hội chứng ngoại tháp, mặt khác lại liên quan đến một số tác dụng không mong muốn khác của olanzapin. Olanzapin cũng có tác dụng đối kháng thụ thể H1 của histamin và alpha1 adrenergic. Tác dụng này liên quan đến khả năng ngủ gà, hạ huyết áp từ thể khi sử dụng Olanzapin.

Dược động học

Hấp thu:

Sau khi uống, olanzapin được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua ống tiêu hóa, tuy nhiên do bị chuyển hóa bước đầu ở gan nên sinh khả dụng đường uống chỉ đạt 60%. Sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 5 – 8 giờ. Đạt trạng thái ổn định sau 7 – 10 ngày dùng liều nhắc lại. Nồng độ thuốc trong huyết tương thay đổi giữa các cá thể, phụ thuộc vào tuổi, giới tính và việc bệnh nhân có hút thuốc hay không. Nồng độ thuốc trong máu phụ nữ cao hơn khoảng 30 – 40% so với nam giới. Khoảng nồng độ điều trị của olanzapin trong huyết tương còn chưa được xác định rõ. Mối tương quan giữa nồng độ thuốc trong máu với hiệu quả điều trị và độc tính của olanzapin chưa được xác lập.

Phân bố:

Olanzapin phân bố nhanh và nhiều vào các mô, trong đó có thần kinh trung ương. Thể tích phân bố của thuốc khoảng 1000 L. Tỷ lệ gắn kết protein huyết tương của olanzapin là khoảng 93%, chủ yếu liên kết với albumin và acid al-glycoprotein. Olanzapin và dẫn chất chuyển hóa liên hợp glucuronid qua được nhau thai và được bài tiết vào sữa mẹ. Lượng thuốc ổn định ở trẻ bú bằng khoảng 1,8% liễu lượng thuốc của mẹ. Ngoài ra, nồng độ đỉnh trong sữa mẹ đạt được chậm hơn khoảng 5,2 giờ sau khi đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương người mẹ.

Chuyển hóa:

Olanzapin được chuyển hóa ở gan trước khi thải trừ chủ yếu thông qua CYP1A2, một phần nhỏ thông qua CYP2D6 sau đó được liên hợp với acid glucuronic. Hai dẫn chất chuyển hóa chính là 4′-N-desmethyl olanzapin và 10-N-glucuronid không còn giữ được hoạt tính của olanzapin.

Thải trừ:

Sau khi uống, thời gian bán thải trong huyết tương của olanzapin khoảng 30 giờ (dao động từ 21 – 54 giờ).Thời gian bán thải tăng lên khoảng 1,5 lẫn ở người cao tuổi. Thanh thải của olanzapin tăng khoảng 40% ở người hút thuốc với người không hút thuốc và giảm khoảng 30% ở phụ nữ so với nam giới. Khoảng 57% và 30% lượng thuốc được đào thải tương ứng vào nước tiểu và phẫn, chủ yếu dưới dạng các dẫn chất chuyển hóa, một phần nhỏ (7%) dưới dạng nguyễn vẹn. Dược động học của thuốc không thay đổi nhiều ở bệnh nhân suy thận.

Trẻ em: Thanh thiếu niên (từ 13 – 17 tuổi): Dược động học của olanzapin ở thanh thiếu niên tương tự như người lớn. Trong nghiên cứu lâm sàng, AUC trung bình olanzapin ở thanh thiếu niên cao hơn khoảng 27%. Các yếu tố khác biệt về nhân khẩu học giữa thanh thiếu niên và người lớn như thể trọng trung bình thấp hơn và có ít thanh thiếu niên hút thuốc hơn có thể đóng góp vào kết quả trên.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được đăng ký bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo