Zarsitex 75mg

359 đã xem

210.000/Hộp

Công dụng

Điều trị trầm cảm

Đối tượng sử dụng Người lớn từ 18 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống trong bữa ăn
Hoạt chất
Danh mục Thuốc chống trầm cảm
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Việt Nam
Quy cách Hộp 3 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế Viên nang cứng
Thương hiệu Davipharm
Mã SKU SP00024
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VD-21993-14

Thuốc Zarsitex 75mg thuộc nhóm thuốc hệ thần kinh trung ương, phân nhóm thuốc chống trầm cảm được chỉ định để điều trị rối loạn tâm thần (như trầm cảm nặng)

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 0 người thêm vào giỏ hàng & 20 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Zarsitex 75mg được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng thuốc Zarsitex 75mg và giá bán thuốc Zarsitex 75mg tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về thuốc Zarsitex 75mg qua bài viết ngay sau đây nhé !

Zarsitex 75mg là thuốc gì ?

Zarsitex 75mg là thuốc dùng theo đơn, được chỉ định để điều trị rối loạn tâm thần (như trầm cảm nặng).

Thành phần của thuốc Zarsitex 75mg

Mỗi viên nang cứng chứa:

Venlafaxin HCl tương đương Venlafaxin……75 mg

Tá dược: Cellulose vi tinh thể, calci phosphat dibasic khan, povidon, talc, croscarmellose natri, silicon dioxyd . vừa đủ 1 viên

ĐÓNG GÓI: Hộp 3 vỉ x 10 viên.

Công dụng của thuốc Zarsitex 75mg

Xem thêm

Venlafaxin được chỉ định để điều trị trầm cảm, gồm cả trầm cảm kèm theo lo lắng, cho cả bệnh nhân nội và ngoại trú.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Zarsitex 75mg

Trong điều trị trầm cảm, liều ban đầu là venlafaxin 75 mg chia 2 đến 3 lần uống/ ngày trong vòng 3 đến 4 ngày trước khi tăng liều lên 75 mg/ ngày. Nếu cần thiết, sau vài tuần liều có thể tăng lên đến 150 mg/ ngày. Liều tối đa có thể dùng là 375 mg. Mỗi lần điều chỉnh liều có thể tăng tối đa là 75 mg trong khoảng thời gian 2 – 4 ngày.

Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan:

Bệnh nhân suy thận và/ hoặc suy gan cần dùng liều venlafa xin thấp hơn. Cần giảm 50% liều hàng ngày cho bệnh nhân có chi số lọc cầu thần (GFR) dưới 30 ml/ phút. Do thời gian bán hủy trong huyết tương của venlafaxin và chất chuyển hóa chính của nó kéo dài ở người suy thận nặng nên có thể dùng toàn bộ liều một lần cho cả ngày. Sự thanh thải bằng thảm tách màu của Cavenlafaxin và 0-desmethyl venlafaxin trên người đều thấp. Tuy nhiên nên ngừng dùng venlafaxin cho người phải tham tách máu cho tới khi hoàn thành việc điều trị bằng thẩm tách. Bệnh nhân bị suy gan vừa phải với thời gian prothrombin từ 14 đến 18 giây cần phải được giảm 50% liều, Cần giảm liều xuống thấp hơn nữa đối với người bị suy gan mức độ nặng hơn.

Người già:

Không cần giảm liều cho bệnh nhân cao tuổi nếu chỉ vì tuổi tác. Tuy nhiên, cũng như với các thuốc chống trầm cảm khác, cần thận trọng khi điều trị cho người già. Đối với từng cá nhân, cần đặc biệt chú ý khi tăng liều.

Không dùng thuốc Zarsitex 75mg trong trường hợp sau

Voltaren Emulgel 1% 20g
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Voltaren Emulgel 1% 20g được...
67.623

Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Dùng cùng lúc trên bệnh nhân đang dùng chất ức chế monoaminoxidase (IMAO).

Bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao (loạn nhịp thất, tăng huyết áp không kiểm soát…).

Trẻ em dưới 18 tuổi (do thiếu dữ liệu lâm sàng).

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Zarsitex 75mg

Cần tính đến nguy cơ tự tử ở tất cả các bệnh nhân trầm cảm. Chỉ kê venlafaxin với lượng nhỏ để kiểm soát tốt bệnh nhân và giảm khả năng bị quá liều.

Venlafaxin có thể tương tác với các chất ức chế monoamin oxidase (IMAO).

Các tác dụng không mong muốn, đôi khi nặng, đã được ghi nhận khi bắt đầu điều trị venlafa xin ngay sau khi ngừng dùng một thuốc IMAO và khi bắt đầu dùng một thuốc IMAO ngay sau khi ngừng dùng venlafaxin. Các phản ứng gồm có run rẩy, múa giật, toát mồ hôi, buồn nôn, nôn, nóng đỏ bừng, chóng mặt, sốt cao với các đặc điểm giống như hội chứng thần kinh ác tính. co giật và chết. Các tương tác thuốc dân đến các phản ứng nặng, đôi khi chết người này đã được ghi nhận khi dùng đồng thời hoặc liên tiếp các thuốc IMAO và các thuốc chống trầm cảm khác có đặc tính dược lý giống như venlaraxin, không dùng venlafaxin phối hợp với một thuốc IMAO hoặc trong vòng 14 ngày sau khi dùng điều trị bảng IMAO. Chỉ được dùng IMAO sau khi ngừng venlafaxin ít nhất 7 ngày. Tăng thân nhiệt, co cứng, múa giật, không ổn định thần kinh tự động, thay đổi trang thái tinh thần bao gồm kích động quá mức dẫn tới mê sảng, hôn mê, và các triệu chứng giống như hội chứng thần kinh ác tính đã được ghi nhận khi dùng đồng thời các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin nhanh và chọn lọc với IMAO. Tăng thân nhiệt nạng và động kinh, đôi khi tử vong, đã được báo cáo khi dùng đồng thời thuốc chống trầm cảm 3 vòng và IMAO.

Ngưng dùng venlafaxin: Mặc dù các nghiên cứu lâm sàng không thấy có chiều hướng của triệu chứng ngưng thuộc nhưng khi ngừng thuốc sau thời gian điều trị từ 1 tuần trở lên vẫn nên giảm dần liều để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện triệu chứng ngừng thuốc. Những bệnh nhân dùng venlafa xin từ 6 tuần trở lên cần được giảm dần liệu trong vòng 1 tuần.

Để xa tầm tay trẻ em.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Zarsitex 75mg

Các tác dụng ngoại ý thường gặp nhất liên quan đến việc sử dụng venlafaxin mà không thấy có tỉ lệ tương ứng trong số các bệnh nhân điều trị bằng palcebo là các rối loạn hệ thần kinh bao gồm chóng mặt, khô miệng, mất ngủ, căng thẳng, ngủ gà. Các rối loạn tiêu hóa bao gồm chán ăn, táo bón, buồn nôn, rối loạn xuất tinh/ khoái cảm, ra mồ hôi và suy. Mức độ thường xuyên của các tác dụng không mong muốn này có liên quan tới liều dùng. Các tác dụng khác nói chung giảm về mức độ và tần số khi dùng lâu dài.

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Các thuốc ức chế monoaminoxidase: Chống chỉ định dùng đồng thời venlafaxin cho người đang dùng IMAO.

Cũng như với các thuốc khác, có thể có khả năng tương tác với nhiều cơ chế khác nhau. Dưới 35% venlafaxin và 0desmethyl venlafaxin gắn với protein huyết tương. Vì vậy không có tương tác thuốc do cạnh tranh gắn với protein huyết tương.

Nguy cơ khi dùng venlafaxin phối hợp với các thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương khác còn chưa được đánh giá một cách hệ thống (trừ các thuốc được đề cập dưới đây). Vì thế cần chú ý khi dùng venlafaxin đồng thời với các thuốc này. lặc tính dược động học của venlafaxin và 0-desmethyl venlafaxin không bị thay đổi khi dùng venlafaxin cùng với diazepam hoặc lithi cho người tình nguyện khỏe mạnh. Venlafaxin không ảnh hưởng đến dược động học của diazepam và lithium trong các nghiên cứu này. Việc dùng venla faxin không ảnh hưởng tới tác dụng trên tâm thần của diazepam. Cimetidin ức chế chuyển hóa bước đầu của venlafaxin nhưng không ảnh hưởng rõ tới sự tạo thành hay bài tiết 0-desmethyl venlafaxin, chất có nhiều hơn trong tuần hoàn chung. Tóm lại, tác dụng dược lý tổng hợp của venlafaxin và 0-desmethyl venlafarin sẽ chỉ tăng rất nhẹ.

Không cần điều chỉnh liều khi dùng phối hợp venlafaxin với cimetidin. Tuy nhiên, đối với người già và bệnh nhân suy gan dùng cả venlafaxin và cimetidin cùng một lúc thì còn chưa rõ tương tác sẽ ra sao và có thể sẽ nhiều hơn. Vì vậy cần chỉ định theo dõi lâm sàng đối với những bệnh nhân này. Những triệu chứng thu được trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân dùng venlafaxin đồng thời với các thuốc chống tăng huyết áp hay các thuốc hạ đường huyết đã được đánh giá lại xem đó có phải là do tương tác thuốc hay không. Không có bằng chứng nào chứng tỏ là có sự không tương hợp giữa việc dùng venlafaxin và dùng các thuốc chống tăng huyết áp và hạ đường huyết khác.

Chưa có nghiên cứu lâm sàng nào đánh giá hiệu quả của việc dùng phối hợp venlafa xin với các thuốc chống trầm cảm khác.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai. Không nên dùng venlafaxỉn cho phụ nữ có thai trừ khi ích lợi là lớn hơn với những nguy cơ có thể xảy ra. Khuyên bệnh nhân nên thông báo với thầy thuốc nếu họ đang có thai hoặc dự định có thai trong thời gian điều trị.

Còn chưa rõ venlafaxin và các chất chuyển hóa của nó có bài tiết qua sữa hay không. Vì thế không dùng venlafaxin cho người đang cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cũng như các thuốc chống trầm cảm khác, phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm khi đang dùng thuốc.

Quá liều và cách xử trí

Trong các kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường, thay đổi điện tâm đồ, tăng nhịp tâm thất và sinap, chậm nhịp tim và động kinh đã được ghi lại trong các trường hợp quá liều venlafaxin, cả dùng một mình cũng như cùng với thuốc khác và/hoặc rượu. Không thể loại trừ việc dùng một mình venlafaxin là nguyên nhân duy nhất gây chết người trong trường hợp dùng quá liệu gây tử vong. Hiếm khi thấy dùng quá liều venlafaxin cùng với các thuốc khác và/hoặc rượu gây chết người.

Điều trị quá liều: Đảm bảo đường thông khí, cung cấp đủ oxy và thông khi đầy đủ. Cân kiểm tra nhịp tim và các dấu hiệu sống. Cần điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Có thể dùng than hoạt, gây nên hay rửa dạ dày, Chưa có thuốc giải độc đắc biệt nào cho venlafaxin. Không dùng thẩm tách máu cho cả venlaraxin và 0-desimethyl venlafaxin và thanh thải thẩm tích máu của cả hai chất đều thấp.

Hạn dùng và bảo quản Zarsitex 75mg

BẢO QUẢN: Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.

HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nguồn gốc, xuất xứ Zarsitex 75mg

Sản xuất tại: CÔNG TY TNHH DAVIPHARM (DAVI PHARM CO., LTD)

Lô M7A, Đường D17, Khu CN Mỹ Phước 1, Phường Thới Hòa, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam

Dược lực học

Venlafaxin, một chất ức chế thu hồi chọn lọc serotonin và norepinephrin, là một dẫn xuất của phenylethylamin có tác dụng chống trầm cảm và chống lo âu.

Cơ chế chống trầm cảm và lo âu của venlafaxin chưa được hiểu rõ hoàn toàn, tuy nhiên nó có liên quan đến khả năng tăng cường hoạt động chất dẫn truyền thần kinh của hệ thần kinh trung ương. Venlalamin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, 0-des/methylvenlafaxin (ODV), là những chất ức chế mạnh sự thu hồi serotonin và norepinephrin thần kinh và là chất ức chế yếu thu hồi dopamin. Nghiên cứu in vitro cho thấy venlafaxin và ODV không có ai lực đáng kể đối với thụ thể cholinergic muscarinic, H histaminergic, hay a, adrenergic.

Dược động học

Venlafaxin dễ dàng được hấp thu qua đường tiêu hóa. Sau khi uống, phần lớn thuốc chuyển hóa bước đầu ở gan để tạo thành chủ yếu là chất chuyển hóa có hoạt tính 0 desmethylvenlafaxin. Sự hình thành 0-desmethylvenlafaxin qua trung gian cytochrom P450 CYP2D6. Isoenzym CYP3A4 cũng tham gia vào quá trình chuyển hóa venlafaxin.

Các chất chuyển hóa khác bao gồm N-desmethylvenlafaxin và 0-didesmethylvenlafaxin. Thời gian để venlaraxin và 0-desmethylvenlalanin đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng là 2 và 4 giờ sau khi uống Tỉ lệ venlafa xin liên kết với protein huyết tương là 27% và 0-desmethylvenlafaxin là 30%.

Thời gian bán thải trung bình của venla fa xin và 0-deshethylvenlafaxin tương ứng là 5 và 11 giờ. Phần lớn venlafa xin được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới da ng các chất chuyển hóa, hoặc dưới dạng tự do hoặc dưới hình thức liên hợp, khoảng 2% được thải trừ qua phân. Venlafaxin và 0-desliethyl-venlafaxin đã được phát hiện trong nước ối và máu dây rốn và có đi qua sữa mẹ.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Đây là bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo