Trầm cảm là một bệnh lý phổ biến gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường xảy ra ở giữa tuổi vị thành niên khoảng 20 đến 30 tuổi.Đây là rối loạn khá nguy hiểm, tác động nhiều đến mặt tinh thần, thể chất, chức năng sống và cả niềm vui trong đời sống của bệnh nhân.Hãy tìm hiểu về bệnh trầm cảm và cách điều trị bệnh trong bài viết sau đây nhé!

Trầm cảm là gì?

Trầm cảm là một trong những rối loạn tâm thần.Bệnh do hoạt động của não bộ bị rối loạn gây nên do một yếu tố tâm lý nào nào tạo thành những biến đổi bất thường trong suy nghĩ hành vi tác phong.Đây không chỉ là những cảm xúc tiêu cực thoáng qua mà là một tình trạng y khoa cần được chẩn đoán và điều trị.

Những người bị trầm cảm có thể đã phải trải qua những biến cố lớn của cuộc đời như: phá sản, thất nghiệp, nợ nần, ly hôn… hoặc cũng có những cá nhân mắc rối loạn trầm cảm nhưng không nhất thiết phải qua những biến cố lớn, mà đó có thể là những thay đổi trong đời sống hằng ngày: thăng chức, thay đổi môi trường sống, đổi công việc, kết hôn… những sự kiện này tác động mạnh đến đời sống cá nhân hoặc tinh thần của họ, thách thức sự thay đổi ở họ

Nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm

Bệnh trầm cảm có thể gây ra do những nguyên nhân riêng lẻ khác nhau hoặc sự kết hợp của nhiều nguyên nhân:

  • Do bệnh lý hoặc chấn thương: Người có tiền sử mắc bệnh não như viêm não, u não, chấn thương sọ não dễ mắc bệnh trầm cảm do tổn thương cấu trúc não.
  • Sử dụng chất kích thích:Người bệnh dễ trầm cảm nếu hút thuốc lá, rượu bia, sử dụng chất kích thích tổn hại thần kinh như ma túy, ma túy đá..
  • Trầm cảm do căng thẳng kéo dài: công việc áp lực kéo dài, áp lực gia đình, xung đột, môi trường sống căng thẳng…
  • Trầm cảm chưa rõ nguyên nhân (nội sinh)Nguyên nhân trầm cảm xảy ra do rối loạn hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh có trong não bộ như Noradrenaline, Serotonin…Nhìn chung, các yếu tố liên quan đến các nhóm sinh học (di truyền, thay đổi chất dẫn truyền ở não…), môi trường (căng thẳng kéo dài, thiếu nguồn lực xã hội…) tâm lý (quá khứ từng có sang chấn….) đều có thể góp phần tăng nguy cơ trầm cảm.

Đối tượng dễ mắc bệnh trầm cảm

Trầm cảm có thể xảy ra với bất kỳ ai và là tình trạng phổ biến ở nhiều lứa tuổi, đặc biệt là từ tuổi vị thành niên đến trung niên.

  • Thanh thiếu niên: Trẻ em trong giai đoạn dậy thì thường có những biến đổi về sinh lý và tâm lý cũng như áp lực từ việc học tập, thi cử kéo dài. Nếu không có sự quan tâm và hướng dẫn của những người xung quanh, trẻ rất dễ mắc bệnh trầm cảm.
  • Người gặp sang chấn tâm lý: Những cú sốc hoặc biến cố đột ngột và nghiêm trọng rất dễ dẫn đến tình trạng trầm cảm, chẳng hạn như người thân qua đời, phá sản, nợ nần, bị lừa đảo, tình cảm đổ vỡ, li dị, bất đồng với con cái.
  • Phụ nữ sau sinh: Sự thay đổi về hormone, cơ thể, lối sống khiến phụ nữ giai đoạn này trở nên nhạy cảm và làm tăng nguy cơ dẫn đến trầm cảm sau sinh.
  • Bệnh nhân: Những người đang điều trị bệnh lý như ung thư, tai nạn, tai biến, cắt bỏ các bộ phận rất dễ bị trầm cảm. Một số bệnh lý liên quan đến thẩm mỹ hoặc bệnh “khó nói” như giang mai, lậu cũng khiến người bệnh rơi vào tự ti kéo dài và dẫn đến trầm cảm.
  • Người thường xuyên gặp căng thẳng, áp lực: Việc đối diện thường xuyên với stress trong công việc, cuộc sống, mất cân bằng kinh tế và các mối quan hệ làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm. Nhóm đối tượng này ngày càng gia tăng do những áp lực trong cuộc sống hiện đại.
  • Người thường xuyên sử dụng rượu bia, thuốc lá, chất kích thích

Triệu chứng trầm cảm

Xem thêm
  • Nét mặt buồn, đơn điệu, ánh mắt lơ đãng, chậm chạp.
  • Giảm hoặc không còn quan tâm, thích thú với thế giới xung quanh.
  • Luôn cảm thấy mệt mỏi và không có năng lượng.
  • Giảm tập trung và chú ý.
  • Luôn có cảm giác tội lỗi và cảm thấy bản thân không xứng đáng có được điều gì đó.
  • Có suy nghĩ tiêu cực, bi quan về tương lai.
  • Có ý muốn làm hại bản thân hay tự sát.
  • Giảm cảm giác thèm ăn.
  • Rối loạn giấc ngủ.
  • Mất hứng thú với các hoạt động thú vị, sở thích cũ.
  • Thiếu phản ứng cảm xúc với các sự kiện vui nhộn diễn ra thường ngày.
  • Thức dậy vào buổi sáng sớm hơn bình thường từ 2 giờ trở lên.
  • Trầm cảm trở nên tồi tệ hơn vào buổi sáng.
  • Có bằng chứng khách quan về sự trì trệ hoặc kích động, hưng cảm quá mức (được quan sát và nhận ra bởi những người xung quanh).
  • Chán ăn, sụt cân (lớn hơn 5% trọng lượng cơ thể).
  • Giảm ham muốn rõ rệt.

Biến chứng của bệnh trầm cảm

Ảnh hưởng tinh thần và cuộc sống

  • Mất tập trung và giảm hiệu quả học tập, công việc
  • Ảnh hưởng giao tiếp và mối quan hệ xã hội: Người bị trầm cảm thường khó quản lý cảm xúc, hoặc thu mình, giới hạn mối quan hệ giao tiếp
  • Đôi khi tự làm đau bản thân, hay suy nghĩ tự tử: Họ dễ đánh giá thấp bản thân, cảm thấy có lỗi hoặc vô giá trị. Cộng với việc thiếu các kỹ năng ứng phó hoặc thiếu nguồn lực vào thời điểm đó, họ có thể có những hành động tự gây hại khi cảm xúc quá mạnh.

 Ảnh hưởng sức khỏe và thể chất

  • Ảnh hưởng lớn nhất sức khỏe khi mắc trầm cảm, đó là giấc ngủ của họ. Việc thiếu ngủ thường xuyên, lâu dài cũng tác động ngược đến tinh thần và cảm giác mỏi mệt.
  • Người trầm cảm có thể giảm ham muốn tình dục.
  • Trầm cảm kéo dài cũng ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất của các bộ phận khác trong cơ thể (tim, huyết áp, dạ dày…).

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Bạn nên hệ với bác sĩ nếu gặp phải các tình trạng sau:

  • Xuất hiện các dấu hiệu của trầm cảm như cảm giác buồn bã kéo dài, mất hứng thú trong hầu hết các hoạt động hoặc suy nghĩ về cái chết.
  • Có các triệu chứng tâm lý gây trở ngại đáng kể cho cuộc sống hàng ngày, công việc và các mối quan hệ xã hội.
  • Khi điều trị trầm cảm nhưng không cải thiện, hoặc khi gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng từ thuốc.

Cách điều trị trầm cảm

Sử dụng thuốc

Thuốc chống trầm cảm thường được phân loại theo cách chúng hoạt động, tác động đến các chất dẫn truyền thần kinh như Dopamine và Serotonin trong não giúp thay đổi cảm xúc.

Hiện nay, các thuốc phổ biến được dùng điều trị trầm cảm như: thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc ức chế monoamine oxidase, thuốc chống trầm cảm không điển hình.

Tâm lý trị liệu

Điều trị tâm lý được xem là liệu pháp chữa trị trầm cảm phát huy hiệu quả trong xã hội hiện đại. Các tâm lý gia được đào tạo bài bản các liệu pháp và kỹ thuật để đồng hành hỗ trợ tâm lý với bệnh nhân. Việc trị liệu tâm lý không chỉ giúp bệnh nhân dần dần hồi phục trở lại, thoát khỏi sự phiền nhiễu của trầm cảm, mà đó còn là hành trình giúp bệnh nhân hiểu thêm bản thân mình, gia tăng sự tự tin và thích nghi với đời sống hơn.

Nguyên tắc điều trị:

  • Cắt các rối loạn cảm xúc
  • Chống tái phát
  • Phục hồi chức năng
  • Không được tự ý dùng thuốc
  • Dùng thuốc đúng, đủ theo phác đồ, không tự ý bỏ thuốc
  • Thông báo với bác sĩ những tác dụng phụ của thuốc để đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất

Biện pháp phòng ngừa

  • Kiểm soát căng thẳng:Thực hiện các bài tập thư giãn như yoga hoặc tập thể thao vừa phải, thiền đồng thời nuôi dưỡng lòng biết ơn và sự lạc qua
  • Chia sẻ với bạn bè và gia đình về vấn đề đang gặp phải, bạn sẽ nhận được sự đồng cảm, cùng sẻ chia từ họ.
  • Hạn chế sử dụng thuốc lá, rượu bia và chất kích thích
  • Tập thể dục đều đặn
  • Tránh thức đêm, không lệ thuộc quá nhiều thiết bị điện tử, mạng internet và các ứng dụng mạng xã hội
  • Phát triển các mối quan hệ xã hội lành mạnh
  • Khi điều trị trầm cảm, hãy dùng thuốc theo phác đồ của bác sĩ và cân nhắc điều trị lâu dài ngay cả khi các triệu chứng trầm cảm của bạn đã thuyên giảm để phòng tránh trường hợp xấu nhất trầm cảm có thể quay trở lại và ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn.

Hy vọng bài viết mang đến cho bạn những thông tin hữu ích về bệnh trầm cảm cùng biện pháp điều trị và phòng ngừa. Nếu bạn thấy hay và hữu ích hãy chia sẻ cho người thân và bạn bè cùng đọc nhé!

Dược sĩ Nguyễn Thanh LoanKiểm duyệt nội dung - Nhà thuốc Bạch Mai
Điện thoại | Email | Facebook | Youtube | Tiktok | Twitter

Dược sĩ Nguyễn Thanh Loan tốt nghiệp Khoa Dược tại trường Cao đẳng y dược Pasteur. Hiện đang là quản lí nội dung tại Nhà thuốc Bạch Mai.

More Posts