Vị Thuốc Hoa Cúc – Công Dụng Và Cách Dùng Trong Y Học Cổ Truyền
Hoa cúc (Chrysanthemum) là một trong những dược liệu quen thuộc trong Đông y, được sử dụng rộng rãi nhờ tính đa dụng và lành tính. Với hơn 13.000 loài khác nhau, hai loại phổ biến nhất là cúc trắng (Chrysanthemum morifolium) và cúc vàng (Chrysanthemum indicum), mỗi loại mang đặc tính dược lý riêng 12. Hoa cúc không chỉ là biểu tượng văn hóa của sự trường thọ, hiếu thảo mà còn là “thần dược” cho sức khỏe, từ thanh nhiệt đến hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch.
Hoa cúc chứa nhiều hợp chất hoạt tính có lợi:
Flavonoid (Apigenin, Luteolin): Chống oxy hóa, kháng viêm, ngăn ngừa ung thư 14.
Tinh dầu và Tannin: Kháng khuẩn, hỗ trợ tiêu hóa 1.
Vitamin A, B6, Khoáng chất (sắt, kali, canxi): Tăng cường miễn dịch, bổ máu 13.
Selen và Crom: Giảm cholesterol, phòng ngừa bệnh tim mạch 3.
Theo Đông y, cúc trắng có vị ngọt, tính hàn, quy kinh Phế và Can; cúc vàng vị đắng, tính ôn, tác động mạnh vào hệ tiêu hóa và thận 214.
Hoa cúc giúp hạ sốt, giảm triệu chứng cảm cúm, mẩn ngứa do phong nhiệt. Nghiên cứu cho thấy, hoạt chất Thymol trong hoa cúc ức chế vi khuẩn tụ cầu vàng, liên cầu trùng 14.
Bài thuốc: Sắc 10g hoa cúc + 15g lá dâu tằm, uống 3 lần/ngày để trị mỏi mắt, đau đầu 5.
Tinh dầu hoa cúc có tác dụng làm dịu thần kinh, giảm căng thẳng. Uống trà hoa cúc trước khi ngủ 30 phút giúp ngủ sâu, giảm lo âu 14.
Cách pha: 2 thìa hoa cúc khô + 250ml nước 80°C, hãm 5 phút, thêm mật ong 114.
Flavones trong hoa cúc làm giảm cholesterol xấu (LDL), ngăn xơ vữa động mạch. Người tăng huyết áp có thể dùng bài thuốc: 10g hoa cúc + 6g hoa hòe + 10g thảo quyết minh, sắc uống hàng ngày 3.
Hoa cúc giảm viêm da, trị mụn trứng cá nhờ khả năng kháng khuẩn. Đắp mặt nạ từ nước sắc hoa cúc + mật ong giúp làm sáng da, giảm thâm 514.
Hoa cúc vàng kích thích tiêu hóa, giảm đau bụng kinh. Vua Henry VIII từng dùng nó để chữa loét dạ dày 1. Liều dùng: 9–15g hoa khô sắc uống 2.
Thành phần: 6g hoa cúc + 6g lá dâu + 4g bạc hà + 4g cam thảo.
Cách dùng: Sắc với 600ml nước còn 200ml, chia 3 lần/ngày 12.
Thành phần: 10g hoa cúc + 5g kỷ tử.
Cách dùng: Hãm trà, uống buổi sáng 14.
Cách ngâm: 500g hoa cúc khô + 3 lít rượu trắng, ủ 3 tháng. Mỗi ngày uống 1 chén nhỏ 1.
Trà: 5–10g hoa khô/ngày, hãm nước 80–85°C 14.
Thuốc sắc: 9–15g kết hợp với các dược liệu khác 2.
Dùng ngoài: Giã nát hoa tươi đắp lên vết thương hoặc nấu nước tắm 5.
Người tỳ vị hư hàn (đau bụng, tiêu chảy) nên hạn chế 314.
Phụ nữ mang thai cần tham vấn bác sĩ trước khi dùng.
Tránh dùng khi đói hoặc kết hợp với thuốc chống đông máu 14.
Hoa cúc tượng trưng cho sự cao quý, trường thọ trong văn hóa Á Đông. Ở Việt Nam, nó gắn liền với Tết Nguyên Đán như biểu tượng của may mắn 7. Ngoài làm thuốc, hoa cúc còn dùng ướp trà, trang trí món ăn như cá hấp hoa cúc – món ăn thanh nhiệt, bổ dưỡng 5.
Hoa cúc không chỉ là loài hoa đẹp mà còn là vị thuốc đa năng, kết hợp hài hòa giữa y học cổ truyền và hiện đại. Tuy nhiên, cần sử dụng đúng liều lượng và phù hợp với thể trạng. Để tối ưu hiệu quả, hãy tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi dùng lâu dài.
Nguồn Tham Khảo:
[1] Hellobacsi.com
[2] Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
[3] Cổng thông tin Bộ Y Tế
[4] Facebook Bệnh viện Y Học Cổ Truyền
[8] Vinmec.com
Bài viết được tổng hợp từ các nguồn uy tín, cập nhật tháng 04/2025.