Xem thêm
Ciprofloxacin 750mg được dùng điều trị cho các nhiễm khuẩn nặng mà các thuốc kháng sinh thông thường không tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn kháng ciprofloxacin các trường hợp sau:
1. Bệnh thương hàn.
2. Ỉa chảy ở khách du lịch
3. Nhiễm khuẩn nặng mắc trong bệnh viện (nhiễm khuẩn huyết, người bị suy giảm miễn dịch) Dự phòng bệnh não mô cầu và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch
4.Nhiễm khuẩn xương khớp
5. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, cấu trúc da: Trong trường hợp điều trị nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục cảnh báo và thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng thuốc cho bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Bloci 750mg
Muốn thuốc hấp thụ nhanh, nên uống thuốc 2 giờ sau bữa ăn. Người bệnh cần được dặn uống nhiều nước và không uống thuốc chống toan dạ dày trong vòng 2 giờ sau khi uống thuốc.
Thời gian điều trị tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh và cần được xác định tùy theo đáp ứng lâm sàng và vi sinh vật của người bệnh. Với đa số nhiễm khuẩn, việc điều trị cần tiếp tục ít nhất 48 giờ sau khi người bệnh không còn triệu chứng. Thời gian điều trị thông thường là 1 – 2 tuần, nhưng với các nhiễm khuẩn nặng hoặc có biến chứng, có thể phải điều trị dài ngày hơn. Điều trị ciprofloxacin có thể cần phải tiếp tục trong 4-6 tuần hoặc lâu hơn trong các nhiễm khuẩn xương và khớp. la chảy nhiễm khuẩn thường điều trị trong 3-7 ngày hoặc có thể ngắn hơn.
– Nhiễm khuẩn bệnh viện năng, nhiễm khuẩn huyết, điều trị nhiễm khuẩn ở người bị bệnh suy giảm miễn dịch: 750 mg x 2 lần/ngày.
Cần phải giảm liều ở người suy giảm chức năng thận hay chức năng gan. Trong trường hợp người bị suy chức năng thận, nếu dùng liều thấp thì không cần giảm liều, nếu dùng liều cao thì phải điều chỉnh dựa vào độ thanh thải creatinin, hoặc nồng độ creatinin trong huyết thanh.
Độ thanh thải creatinin (ml/phút/1,73 m2) |
Gợi ý điều chỉnh liều lượng |
31-60 (creatinin huyết thanh: 120 – 170 micromol/lít) |
Liều > 750 mg x 2 lần/ngày nên giảm xuống còn 500 mg x 2 lần/ngày |
– Bệnh thương hàn: uống 750mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 7-14 ngày -Ỉa chảy ở khách du lịch: Bệnh nhẹ: một liều 750mg.
– Nhiễm khuẩn xương khớp: 750mg/lần, 2 lần/ngày, trong 4-6 tuần.
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, cấu trúc da: uống 750mg/lần, hai lần trong ngày, trong 7-14 ngày
Trẻ em: hàm lượng của thuốc không phù hợp dùng cho trẻ em
CẦN LÀM GÌ KHI MỘT LẦN QUÊN KHÔNG DÙNG THUỐC:
Cần uống ngay khi vừa nhớ ra, không tự uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên, nên tư vấn bác sĩ hoặc dược sĩ trong trường hợp này.
Không dùng thuốc Bloci 750mg trong trường hợp sau
Người có tiền sử quá mẫn với ciprofloxacin và các thuốc liên quan như acid nalidixic và các quinolone khác.
Không được dùng ciprofloxacin cho người mang thai và thời kỳ cho con bú, trừ khi buộc phải dùng.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Bloci 750mg
Cần thận trọng khi dùng ciprofloxacin đối với người có tiền sử động kinh hay rối loạn thần kinh trung ương, người bị suy chức năng gan hay chức năng thận, người thiếu glucose 6 phosphate dehydrogenase, người bị bệnh nhược cơ.
Dùng ciprofloxacin dài ngày có thể làm các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển quá mức. Nhất thiết phải theo dõi người bệnh và làm kháng sinh đồ thường xuyên để có biện pháp điều trị thích hợp theo tháng sinh đồ.
Ciprofloxacin có thể làm cho các xét nghiệm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis bị âm tính.
Ciprofloxacin có thể gây hoa mắt chóng mặt, đầu óc quay cuồng, ảnh hưởng đến việc điều khiển xe cộ hay vận hành máy móc.
Hạn chế dùng ciprofloxacin cho trẻ nhỏ và trẻ đang lớn (trên thực nghiệm, thuốc có thể gây thoái hóa sụn ở các khớp chịu trọng lực).
Nên tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời khi nắng gắt và đèn chiếu sáng có công suất lớn khi điều trị với ciprofloxacin.
Tránh sử dụng hoặc sử dụng thận trọng với người bệnh có khoảng thời gian QT kéo dài hoặc các yếu tố nguy cơ liên quan như rối loạn điện giải không kiểm soát được, nhịp tim chậm, bệnh tim đã có từ trước.
Phải thận trọng dùng cho người cao tuổi vì tăng nguy cơ có khoảng QT kéo dài.
Cần hạn chế dùng cafein nếu xảy ra rối loạn nhịp tim và kích thích thần kinh quá mức.
Hệ tiêu hóa: trong trường hợp tiêu chảy nặng hoặc kéo dài trong hoặc sau khi điều trị, cần tham khảo bác sĩ do triệu chứng này có thể che dấu 1 bệnh lý đường tiêu hóa nghiêm trọng (viêm đại tràng giả mạc đe dọa sinh mạng có thể gây tử vong) cần được điều trị ngay. Trong trường hợp này phải ngưng ciprofloxacin và tiến hành điều trị thích hợp. Chống chỉ định dùng những thuốc ức chế nhu động ruột. Có thể gia tăng tạm thời transaminase, phosphatase kiềm hoặc vàng da ứ mật, đặc biệt ở những bệnh nhân có tổn thương gan trước đó.
Hệ thần kinh: Ở những bệnh nhân động kinh và bị rối loạn thần kinh trung ương trước đó (ví dụ ngưỡng động kinh thấp, tiền căn động kinh, giảm lưu lượng máu não, cấu trúc não bị tổn thương hoặc đột quỵ), chỉ dùng ciprofloxacin khi đã cân nhắc lợi hại giữa tác dụng cải thiện của thuốc và nguy cơ do những bệnh nhân này có thể bị nguy hiểm vì những tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương.
Trong vài trường hợp, phản ứng ở hệ thần kinh trung ương xảy ra ngay khi dùng ciprofloxacin lần đầu tiên. Một số hiếm trường hợp, trầm cảm hoặc rối loạn tâm thần có thể tiến triển đến gây hành vi nguy hiểm cho bản thân. Trong những trường hợp này, phải ngưng ngay ciprofloxacin.
Cytochrome P450:
Ciprofloxacin gây ức chế ở mức độ vừa phải enzym CYP 450 1A2. Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc khác cùng chuyển hoá qua hệ thống enzym (như theophylline, methylxantines, caffeine, duloxetine clozapine). Nồng độ các thuốc này trong huyết thanh và các tác dụng phụ đặc trưng của thuốc có thể tăng lên do tác dụng ức chế chuyển hoá, đào thải của Ciprofloxacin.
Hạn chế dùng ciprofloxacin cho trẻ nhỏ và trẻ đang lớn (trên thực nghiệm, thuốc có gây thoái hóa sụn ở các khớp chịu trọng lực).
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm flouroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương đảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm flouroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến flouroquinolon.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Bloci 750mg
Thuốc chủ yếu gây tác dụng phụ lên dạ dày – ruột, thần kinh trung ương và da.
– Thường gặp, ADR>1/100:
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng. Chuyển hóa: Tăng tạm thời nồng độ các transaminase -Ít gặp 1/1000<ADR<1/100 Toàn thân: Nhức đầu, sốt do thuốc Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu đa nhân, thiếu máu, giảm tiểu cầu. Tim mạch: nhịp tim nhanh. Thần kinh trung ương: kích động Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa Da: nổi ban, ngứa, viêm tĩnh mạch nông Chuyển hóa: tăng tạm thời creatinin, bilirubin và phosphatase kiềm trong máu. Cơ xương: đau ở các khớp, sưng khớp -Hiếm gặp ADR<1/1000
Toàn thân: phản ứng phản vệ hoặc dạng phản vệ.
Máu: Thiếu máu tan máu, tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, thay đổi nồng độ prothrombin. Thần kinh trung ương: Cơn co giật, lú lẫn, rối loạn tâm thần, hoang tưởng, mất ngủ, trầm cảm, loạn cảm ngoại vi, rối loạn thị giác kể cả ảo giác, rối loạn thính giác, ù tai, rối loạn vị giác và khứu giác, tăng áp lực nội sọ. Tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả. Da: hội chứng da-niêm mạc, viêm mạch, hội chứng Lyell, ban đỏ da thành nốt, ban đỏ da dạng tiết dịch. Gan: đã có báo cáo về một vài trường hợp bị hoại tử tế bào gan, viêm gan, vàng da ứ mật Cơ: đau cơ, viêm gan (gân gót) và mô bao quanh. Có một vài trường hợp bị đứt gân, đặc biệt là ở người cao tuổi khi dùng phối hợp với corticosteroid.
Tiết niệu sinh dục: có tinh thể niệu khi nước tiểu kiềm tính, đái ra máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ. Khác: nhạy cảm với ánh sáng khi phơi nắng, phù thanh quản hoặc phù phổi, khó thở, co thắt phế quản.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Dùng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid (ibuprofen, indomethacin..) sẽ làm tăng tác dụng phụ của ciprofloxacin.
Dùng đồng thời với thuốc chống toan có nhôm và magnesi sẽ làm giảm nồng độ trong huyết thanh và làm giảm khả dụng sinh học của ciprofloxacin. Không nên uống đồng thời ciprofloxacin với thuốc chống toan, cần uống thuốc xa nhau (nên uống thuốc chống toan 2- 4 giờ trước khi uống ciprofloxacin) tuy cách này cũng không giải quyết triệt để được vấn đề.
Độ hấp thụ ciprofloxacin có thể bị giảm đi một nửa nếu dùng đồng thời một số thuốc gây độc tế bào (cyclophosphamid, vincristin, doxorubicin, cytosin arabinosid, mitozantron).
Nếu dùng đồng thời didanosin, thì nồng độ ciprofloxacin bị giảm đi đáng kể. Nên uống ciprofloxacin trước khi dùng đidanosin 2 giờ hoặc sau khi dùng didanosin 6 giờ.
Các chế phẩm có sắt (fumarat, gluconat, sulfat) làm giảm đáng kể sự hấp thu ciprofloxacin ở ruột. Các chế phẩm có kẽm ảnh hưởng ít hơn. Tránh dùng đồng thời ciprofloxacin với các chế phẩm có sắt hoặc kẽm hay uống các thứ thuốc này càng xa nhau càng tốt.
Uống đồng thời sucralfat sẽ làm giảm hấp thu ciprofloxacin một cách đáng kể. Nên cho uống kháng sinh 2-6 giờ trước khi uống sucralfat. Uống ciprofloxacin đồng thời với theophylin có thể làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh, gây ra các tác dụng phụ của theophylin. Cần kiểm tra nồng độ theophylin trong máu, và có thể làm giảm liều theophylin nếu buộc phải dùng 2 loại thuốc.
Ciprofloxacin và ciclosporin dùng đồng thời có thể gây tăng nhất thời creatinin huyết thanh. Nên kiểm tra creatinin huyết mỗi tuần hai lần.
Probenecid làm giảm mức lọc cầu thận và giảm bài tiết ở ống thận, do đó làm giảm đào thải thuốc qua nước tiểu.
Warfarin phối hợp với ciprofloxacin có thể gây hạ prothrombin. Cần kiểm tra thường xuyên prothrombin huyết và điều chỉnh liều thuốc chống đông máu.
Các thuốc chống loạn nhịp loại IA hoặc loại III:
Cần thận trọng khi sử dụng ciprofloxacin cùng với các thuốc chống loạn nhịp loại IA hoặc III vì ciprofloxacin có thể có ảnh hưởng đối với khoảng QT.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Chỉ nên dùng thuốc trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế, buộc phải dùng tới fluoroquinolon.
Thời kỳ cho con bú:
Không dùng thuốc cho người cho con bú, vì ciprofloxacin tích lại ở trong sữa và có thể đạt đến nồng độ có thể gây tác hại cho trẻ. Nếu mẹ buộc phải dùng ciprofloxacin thì phải ngừng cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Nên cảnh báo cho bệnh nhân biết rằng ciprofloxacin có thể gây chóng mặt hay choáng váng và nên xác định tính nhạy cảm của cá nhân họ với các tác dụng ngoại ý này trước khi lái xe hay vận hành máy móc.
Rượu có thể làm gia tăng tác dụng này.
Quá liều và cách xử trí
Trong các trường hợp quá liều, nặng và cấp tính, một số trường hợp độc tính trên thân có hồi phục đã được báo cáo. Nếu đã uống một liều lớn, thì cần xem xét để áp dụng những biện pháp sau : gây nôn, rửa dạ dày, lợi niệu.
Cần theo dõi người bệnh cẩn thận và điều trị hỗ trợ ví dụ như truyền bù đủ dịch.
Hạn dùng và bảo quản Bloci 750mg
HẠN DÙNG: 36 tháng, kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc đã quá hạn ghi trên nhãn.
BẢO QUẢN: Bảo quản nơi khô mát, ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Nguồn gốc, xuất xứ Bloci 750mg
NHÀ SẢN XUẤT:
Bluepharma- Indústria Farmacêutica, S.A. São Martinho do Bispo 3045-016 Coimbra, Bồ Đào Nha.
Dược lực học
Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm quinolon, còn được gọi là các chất ức chế DNA – gyrase, nên thuốc ngăn sự sao chép của chromosom khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng.
Phổ kháng khuẩn:
Vi khuẩn Gram âm:
Ciprofloxacin có phổ kháng khuẩn rất rộng, bao gồm phần lớn các mầm bệnh quan trọng. Phần lớn các vị khuẩn Gram âm. Tác dụng in vitro của ciprofloxacin với hầu hết các chủng vi khuẩn nhạy cảm tương tự hoặc hơi mạnh hơn ofloxacin và mạnh gấp 2 lần norfloxacin.
Vi khuẩn gram âm ưa khí: Ciprofloxacin có tác dụng in vitro với chúng enterobacteriaceae bao gồm Escherichia coli và Citrobacter, Pseudomonas và Enterobacter , Klebsiella Proteus, Providencia , Salmonella, Shigella, Serratia, và Yersinia spp. Thuốc cũng có tác dụng với Pseudomonas aeruginosa và Neisseria gonorrhoeae, H.influenzae, Moraxella catarrhalis (Branhamella catarrhalis) và N.meginingitidis. Những vi khuẩn gram âm ưa khí khác cũng nhạy cảm với ciprofloxacin như Gardnerella vaginalis, Helicobacter pylori, Legionella spp, Pasteurella multocida và Vibrio spp.
Ciprofloxacin cũng có hoạt tính thay đổi với Acinetobacter spp., Brucella melitensis và Campylobacter spp.
Các vi khuẩn gây bệnh đường ruột như Salmonella, Shigella, Yersina và Vibrio cholerae thường nhạy cảm cao. Tuy nhiên, với việc sử dụng ngày càng nhiều và lạm dụng thuốc, đã có báo cáo về tăng tỷ lệ kháng thuốc của Salmonella.
Các vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp như Haemophilus và Legionella thường nhạy cảm, Mycaplasma và Chlamydia chỉ nhạy cảm vừa phải với thuốc. Neisseria thường rất nhạy cảm với thuốc.
Vi khuẩn Gram dương ưa khí: Ciprofloxacin có tác dụng với staphylococci, bao gồm cả chủng sinh penicilinase và không sinh penicilinase, một số MRSA; streptococci, riêng streptococcus pneumoniae và enterococci kém nhạy cảm.
Vi khuẩn gram dương khác nhạy cảm in vitro với ciprofloxacin là Bacillus spp.; ciprofloxacin có hoạt tính thay đổi với Corynebacterium spp.
Nói chung các vi khuẩn Gram dương (các chủng Enterococcus, Staphylococcus, Streptococcus, Listeria monocytogenes…) kém nhạy cảm hơn.
Ciprofloxacin không có tác dụng trên phần lớn các vi khuẩn kỵ khí.
Hầu hết các vi khuẩn kỵ khí bao gồm Bacteroides fragillis và Clostridium difficile kháng ciprofloxacin, mặc dù một số chủng khác của Clostridium spp. có thể còn nhạy cảm. Ciprofloxacin cũng có một vài tác dụng chống lại Mycobacteria, Mycoplasma, Rickettsia, Chlamydia trachomatis và Ureaplasma urealyticum
Do cơ chế tác dụng đặc biệt của thuốc nên ciprofloxacin không có tác dụng chéo với các thuốc kháng sinh khác như aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…
Kháng thuốc:
Xảy ra ở mức độ khác nhau trên các vùng miền theo phân bố địa lý. Kháng thuốc phát triển trong quá trình điều trị với ciprofloxacin đã được báo cáo liên quan tới MRSA, Ps. Aeruginosa, E.coli, Klebsiella pneumoniae, C. jejuni, N. gonorrhoeae và Str. Pneumoniae. Kháng ciprofloxacin thường qua trung gian nhiễm sắc thể, mặc dù kháng qua trung gian plasmid đã được ghi nhận.
Theo báo cáo của Chương trình giám sát quốc gia của Việt Nam về tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp (1997) và thông tin số 4 năm 1999, thì ciprofloxacin vẫn có tác dụng cao đối với Salmonella typhi (100%), Shigella flexneri (100%). Các vi khuẩn đang tăng kháng ciprofloxacin gồm có Staphylococcus aureus kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 20,6%, Escherichia coli kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 27,8% và S. pneumoniae kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 30%. Tình hình kháng kháng sinh ở các tỉnh phía nam có cao hơn các tỉnh phía bắc. Việc sử dụng ciprofloxacin cần phải thận trọng, có chỉ định đúng, vì kháng ciprofloxacin cũng giống như kháng các thuốc kháng sinh khác là một vấn đề ngày càng thường gặp
Dược động học
Ciprofloxacin hấp thu nhanh và dễ dàng ở ống tiêu hoá. Sau khi uống, nồng độ tối đa của ciprofloxacin trong máu xuất hiện sau 1-2giờ với khả dụng sinh học tuyệt đối là 70%-80%. Với liều 750mg nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh là 4.3mg/lít.
Nửa đời trong huyết tương là khoảng 3,5- 4,5 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường, thời gian này kéo dài hơn ở người bệnh suy chức năng thận và người cao tuổi.
Thuốc được phân bố rộng khắp và có nồng độ cao ở những nơi bị nhiễm khuẩn (như các dịch cơ thể, các mô), nói chung thuốc dê ngâm vào các mô. Nồng độ trong mô thường cao hơn nồng độ trong huyết thanh, đặc biệt là ở các nhu mô, cơ, mật và tuyến tiền liệt.
Chuyển hóa: các chất chuyển hóa: ít nhất có 4 chất chuyển hóa hoạt động đã được xác định.
Oxociprofloxacin xuất hiện chủ yếu trong nước tiểu và sulfociprofloxacin là chất chuyển hóa chính theo đường phân. Khoảng 40-50% liều uống đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận.
Các đường đào thải khác là chuyển hoá ở gan, bài xuất qua mật và thải qua niêm mạc vào trong lòng ruột.
Thuốc được đào thải hết trong vòng 24 giờ.
Chưa có đánh giá nào.