Xem thêm
CLANZACR có tác dụng giảm đau và kháng viêm trong đau răng, chấn thương, đau lưng. viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm cứng khớp đốt sống.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Clanzacr 200mg
CLANZACR nên dùng sau bữa ăn để giảm nguy cơ ảnh hưởng đến dạ dày ruột. .
Người lớn: liều khuyến cáo là 200mg mỗi ngày, uống 1 lần (mỗi 24 giờ). Tuy nhiên, liều dùng và số lần dùng thuốc có thể được thay đổi dưới sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Hiện chưa xác định được liều dùng và chỉ định cho trẻ em dưới 6 tuổi,
Không dùng thuốc Clanzacr 200mg trong trường hợp sau
1. Người dị ứng với thuốc này hoặc với các thuốc tương tự khác (Diclofenac)
2. Người bị hen suyễn cũng như các các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), acid acetylsalicylic và các thuốc khác ức chế sự tổng hợp prostaglandin, thuốc có thể gây tăng cơn hen, viêm mũi cấp hoặc chứng mày đay.
3. Bệnh nhân loét đường tiêu hóa tiến triển
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Clanzacr 200mg
1. Phải giám sát chặt chẽ về y tế đối với người thường xuyên uống rượu, khi dùng thuốc này hoặc các thuốc hạ sốt và giảm đau khác . Aceclofenac có thể gây chảy máu dạ dày ở các đối tượng này.
2. Người có các triệu chứng rối loạn đường tiêu hóa, người có tiền sử bị loét dạ dày.
3. Người đang hồi phục sau phẫu thuật, bệnh nhân đang bị viêm nhiễm vì các triệu chứng như sốt, viêm có thể bị che khuất.
4. Người suy gan nặng hoặc suy tim hoặc suy thận. 5. Người đang dùng thuốc lợi tiểu.
6. Người cao tuổi.
Lưu ý khi sử dụng
Những người bị chóng mặt, hoa mắt hoặc có các rối loạn hệ thống thần kinh trung ương khác khi dùng các thuốc NSAID không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Clanzacr 200mg
Các tác dụng phụ chính thường có thể hồi phục và không quan trọng, bao gồm: rối loạn tiêu hóa (khó tiêu, đau bụng, buồn nôn), phát ban, mày đay, các triệu chứng của chứng đái dầm, đau đầu, chóng mặt và buồn ngủ.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải trong sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Chưa có các báo cáo về sự tương tác thuốc, nhưng nên giám sát kỹ người bệnh khi dùng phối hợp với lithium và digoxin, với các thuốc trị tiểu đường dạng uống, các thuốc kháng đông máu, các thuốc lợi tiểu và các thuốc giảm đau khác.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có các thông tin về sự an toàn của Aceclofenac ở người mang đai và người cho con bú, do đó nên tránh sử dụng CLANZACR ở người mang thai và người đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Những người bị chóng mặt, hoa mắt hoặc có các rối loạn hệ thống thần kinh trung ương khác khi dùng các thuốc NSAID không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Chưa có các tài liệu về hậu quả của việc sử dụng Aceclofenac quá liều ở người. Nếu có xảy ra quá liều, biểu hiện dễ thấy là các tác dụng phụ sẽ nặng lên hơn, cần tiến hành các biện pháp điều trị tùy theo các triệu chứng.
Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng nên được tiến hành khi có các biến chứng như: hạ huyết áp, kích ứng tiêu hóa, suy hô hấp và co giật.
Hạn dùng và bảo quản Clanzacr 200mg
BẢO QUẢN: Trong bao bì kín, ở nhiệt độ phòng không quá 30°C.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất Không dùng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên hộp.
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thiên thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ
Nguồn gốc, xuất xứ Clanzacr 200mg
Sản xuất tại: KOREA UNITED PHARM. INC.
25-23, Nonggongdanji-gil, Jeondong-Myeon, Sejong-si, Hàn Quốc.
Dược lực học
Aceclofenac là thuốc kháng viêm không steroid, có tác dụng kháng viêm và giảm đau.
Cơ chế tác dụng của Aceclofenac phần lớn dựa trên sự ức chế tổng hợp prostaglandin. Aceclofenac là một chất ức chế hữu hiệu enzym cyclo-oxygenase, enzyme này liên quan đến sự tạo thành prostaglandin.
Dược động học
Aceclofenac được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa; sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1-3 giờ. Aceclofenac gắn với protein huyết tương trên 99%.
Nửa đời thải trừ trong huyết tương xấp xỉ 4 giờ.
Khoảng 2/3 liều dùng được bài tiết trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chuyển hóa hydroxy.
Chưa có đánh giá nào.