Xem thêm
Thuốc được chỉ định để điều trị triệu chứng cho các trường hợp đợt cấp của viêm phế quản mạn tính ở người lớn.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Elpertone
Người lớn trên 18 tuổi: 300 mg/lần x 2 lần/ngày. Thời gian sử dụng tối đa trong vòng 10 ngày.
Có thể uống cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
+ Khi ngừng dùng thuốc:
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.
+ Khi quên uống một liều thuốc:
Không gấp đôi liều đê bù cho liều thuốc đã quên.
Không dùng thuốc Elpertone trong trường hợp sau
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
Rối loạn chức năng gan hoặc có sự biến đổi bất thường các chỉ số xét nghiệm chức năng gan (tăng transaminase, phosphatase kiềm…).
Suy giảm chức năng thận (độ thanh thái creatinin < 25 ml/phút)
Homoeystin niệu (hoạt chất chuyên hóa một phần thành homoeystein, hiện không có tài liệu nào liên quan đến việc sử dụng erdostein cho bệnh nhân có các bất thường chuyên hóa các amino acid, đặc biệt là các bệnh nhân có chế độ ăn kiêng không có methionin).
Bệnh nhân có loét đường tiêu hóa đang hoạt động hoặc tiến triển.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Elpertone
Khuyến cáo:
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để xa tầm tay trẻ em
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc được sỹ
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ.
Thận trọng:
+ Thận trọng khi dùng thuốc:
Thận trọng với các bệnh nhân rối loạn gan hoặc thận hoặc khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. phụ nữ cho con bú.
Ngừng sử dụng thuốc khi thấy xuất hiện bất cứ dấu hiệu hoặc triệu chứng được cho là tác dụng không mong muốn của thuốc.
Chưa có nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nhẹ. Tuy nhiên không nên sử dụng quá 300 mg/ngày ở bệnh nhân suy gan nặng.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Elpertone
Sử dụng erdostein có thể gây các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa như nóng rát dạ dày, buồn nôn, đôi khi tiêu chảy.
Trong một vài trường hợp xuất hiện tình trạng khô miệng, biến đổi và rối loạn vị.
Sử dụng erdostein còn có thể gây ra chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, mệt mỏi, ớn lạnh, khó thở, phù mạch, dị ứng (đỏ da ngứa).
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Không thấy có tương tác khi sử dụng erdostein cùng với các thuốc chống nhiễm khuẩn đường hô hấp và điều trị tắc nghẽn phế quản mạn tính như theophylline, các thuốc có tác dụng làm giãn phế quản (corticoid), erythromycin, amoxicillin hoặc co-trimoxazol.
Không nên sử dụng erdostein đồng thời với các thuốc làm giảm ho. vì có thể làm tăng tích tụ của các chất bài tiết lỏng trong phế quản cùng với sự gia tăng nguy cơ bội nhiễm và co thắt phế quản.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Các khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Sử dụng cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú: Hiện chưa có thông tin về sử dụng erdostein cho phụ nữ có thai và cho con bú. Do đó. chỉ sử dụng erdostein cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú khi thực sự cần thiết.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc (người vận hành máy móc, đang lái tàu xe và các trường hợp khác):
Thuốc có thể gây chóng mặt, nhức đầu, do đó cần thận trọng khi sử dụng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Chưa thấy trường hợp quá liều nào. Các triệu chứng có thể gặp là buồn nôn, nôn hay hạ huyết áp tư thế. Khi quá liều điều trị hỗ trợ và triệu chứng.
Tích cực theo đối để có biện pháp xử trí kịp thời.
Hạn dùng và bảo quản Elpertone
Điều kiện bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Elpertone
Nhà sản xuất: KOREA PRIME PHARM CO., LTD.
100, Wanjusandan 9-ro, Bongdong-eup, Wanju-gun. Jeollabuk-do, Hàn Quốc
Dược lực học
Erdostein là một dẫn xuất mercapto-aminoacid, tồn tại dưới dạng thiolacton. Erdostein dong vai trò là tiền thuốc, chuyên hóa thành dạng chuyên hóa có hoạt tính, có tác dụng tiêu nhầy. Sự có mặt của nhóm thiol tự do trong sản phẩm chuyển hóa giúp làm phân cắt các cầu nối disulfid bên trong và giữa các phân tử protein và các mucoprotein với nhau, do đó làm giảm độ nhớt của dịch nhầy.
Nhóm thiol tự do trong sản phẩm chuyển hóa của erdostein làm mất hoạt tính của các chất oxi hóa, đặc biệt là các gốc oxi hóa tự do, do đó erdostein có tác dụng chống oxi hóa.
Dược động học
Erdostein được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1 giờ. Erdostein trải qua quá trình chuyển hóa qua gan bước 1 tạo thành dạng chuyển hóa có hoạt tính N-thiodiglycolyl-homocystein.
Tỷ lệ liên kết protein huyết tương là 64.5%. Thời gian bán thải của erdostein là khoảng 1.46 giờ cho Erdostein và của dạng chuyển hóa là 1.62 giờ.
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, dưới dạng chuyển hóa, thải trừ qua phân không đáng kể.
Chưa có đánh giá nào.