Xem thêm
Điều trị các giai đoạn trầm cảm nặng.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Exidamin 10mg
LIỀU DÙNG:
Người lớn
Sự an toàn của liều hàng ngày trên 20 mg chưa được chứng minh.
Escitalopram được dùng với liều đơn hàng ngày và có thể được dùng có hay không thực phẩm. Các giai đoạn trầm cảm nặng
Liều thường là 10 mg một lần/ ngày. Tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân riêng rẽ, liều có tăng đến mức tối đa 20 mg ngày.
Thường 2 – 4 tuần là cần thiết để đạt được đáp ứng chống trầm cảm. Sau khi các triệu chứng được giải quyết, điều trị trong ít nhất 6 tháng được yêu cầu để củng cố đáp ứng.
Các bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi)
Liều ban đầu là 5 mg một lần/ngày. Tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân riêng, liều có thể được tăng lên 10 mg /ngày.
Trẻ em và thanh thiếu niên (< 18 tuổi)
Escitalopram phải không được dùng để điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Chức năng thân bị suy giảm
Điều chỉnh liều là không cần thiết ở các bệnh nhân bị suy thận nhẹ và vừa. Thận trọng được khuyên ở các bệnh nhân có chức năng thận suy giảm nặng (CLch dưới 30 mL/phút).
Chức năng gan bị suy giảm
Liều bắt đầu 5 mg/ngày trong hai tuần đầu điều trị được khuyến cáo ở các bệnh nhân bị suy gan nhẹ và vừa. Tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân riêng, liều có thể được tăng lên 10 mg/ngày. Thận trọng và điều chỉnh cực thận trọng được khuyên ở các bệnh nhân có chức năng gan bị suy giảm nặng.
Những người chuyển hóa kém do CYP2C19
Đối với các bệnh nhân được biết chuyển hóa kém do CYP2C19, liều bắt đầu 5 mg/ngày trong suốt 2 tuần đầu điều trị được khuyến cáo. Tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân riêng, liều có thể được tăng lên 10 mg/ngày.
Các hội chứng ngừng thuốc được thấy khi ngừng điều trị
Việc ngừng đột ngột phải được tránh. Khi ngừng điều trị bằng escitalopram, liều phải được giảm từ từ với chu kỳ ít nhất 1 đến 2 tuần để giảm nguy cơ của các triệu chứng ngưng thuốc. Nếu các triệu chứng không thể khá hơn xảy ra sau khi giảm liều hoặc khi ngừng điều trị, lấy lại liều được kê trước đó có thể được xem xét. Rồi sau đó, thầy thuốc có thể tiếp tục giảm liều, nhưng ở mức độ từ từ hơn
CÁCH DÙNG: Uống viên thuốc cùng với nước.
Không dùng thuốc Exidamin 10mg trong trường hợp sau
Nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế monoamine oxidase không thuận nghịch (các thuốc ức chế MAO) không chọn lọc được chống chỉ định do nguy cơ hội chứng serotonin với tâm trạng lo âu, run, tăng thân nhiệt …
Kết hợp escitalopram với các thuốc ức chế MAO-A thuận nghịch (ví dụ: moclobemid) hoặc linezolid ức chế MAO không chọn lọc thuận nghịch được chống chỉ định do phát triển hội chứng serotonin.
Escitalopram được chống chỉ định ở các bệnh nhân được biết có kéo dài khoảng QT hoặc hội chứng QT quá dài.
Escitalopram được chống chỉ định dùng với các thuốc được biết kéo dài khoảng QT.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Exidamin 10mg
ĐỂ XA TẦM TAY CỦA TRẺ EM.
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN THUỐC.
Dùng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi
Escitalopram phải không được dùng để điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Các hành vi liên quan đến tự tử (nỗ lực tự tử và các suy nghĩ về tự tử) và hành vi phản kháng (hành vi gây hấn, chống đối mạnh và giận dữ) được quan sát thường xuyên trong các thử nghiệm lâm sàng trong số các trẻ em và thanh thiếu niên được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm được so với những người được điều trị bằng giả dược. Nếu, dựa trên nhu cầu làm sàng, tuy nhiên một quyết định điều trị được thực hiện, bệnh nhân phải được giám sát cẩn thận về trạng thái của các triệu chứng muốn tự tử. Thêm vào đó, dữ liệu an toàn dài hạn ở trẻ em và thanh thiếu niên liên quan đến sự tăng trưởng, trưởng thành và sự phát triển nhận thức và hành vi còn thiếu.
Sự co giật
Escitalopram phải không được dùng ở bệnh nhân phát triển co giật trong lần đầu tiên, hoặc nếu có tăng tần số co giật (ở các bệnh nhân được chẩn đoán động kinh trước). Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRIs) phải được tránh ở các bệnh nhân bị động kinh không ổn định, và các bệnh nhân bị động kinh được kiểm soát phải được giám sát chặt chẽ.
Sự hưng cảm
SSRIs phải được dùng với sự thận trọng ở các bệnh nhân có tiền sử hưng cảm/hưng cảm nhẹ. SSRIs phải được ngưng ở bất kỳ bệnh nhân nào rơi vào giai đoạn hưng cảm
Bệnh đái tháo đường
Ở bệnh nhân bị đái tháo đường, điều trị bằng SSRI có thể thay đổi sự kiểm soát glucose trong máu (hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết). Liều của insulin và/hoặc thuốc trị đái tháo đường dùng đường uống có thể cần được điều chỉnh.
Các suy nghĩ tự tử hoặc tệ hơn về lâm sàng
Sự trầm cảm liên quan đến nguy cơ tăng các suy nghĩ tự tử, tự làm bị thương và tự tử (các vấn đề liên quan đến tự tử). Nguy cơ này kéo dài đến khi sự thuyên giảm đáng kể xảy ra. Khi sự cải thiện không thể xảy ra trong vài tuần đầu hoặc hơn trong điều trị, các bệnh nhân phải được giám sát chặt chẽ đến khi sự cải thiện xảy ra. Kinh nghiệm lâm sàng chung cho thấy rằng nguy cơ tự tử có thể tăng ở những giai đoạn sớm của sự phục hồi.
Các bệnh nhân có tiền sử tự tử liên quan đến các vấn đề, hoặc họ cho thấy mức độ đáng kể về ý định tự tử trước khi bắt đầu điều trị, được biết có nguy cơ cao hơn về ý nghĩ tự tử hoặc nỗ lực tự tử, và phải nhận được sự giám sát cẩn thận trong quá trình điều trị. Một phân tích tâm thần trong thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát bằng giả dược của các thuốc chống trầm cảm ở các bệnh nhân người lớn bị các rối loạn tâm thần cho thấy tăng nguy cơ hành vi tự tử được so sánh với giả dược ở các bệnh nhân dưới 25 tuổi.
Giám sát chặt các bệnh nhân và đặc biệt các bệnh nhân có nguy cơ cao phải thêm vào điều trị thuốc, đặc biệt trong điều trị sớm và sau khi thay đổi liều. Các bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) phải được cảnh báo về nhu cầu giám sát bất kỳ hành vi hoặc suy nghĩ tự tử, xấu về lâm và các thay đổi bất thường về hành vi và để tìm các lời khuyên về y tế ngay lập tức nếu các triệu chứng này xuất hiện.
Không ngừng vận động/vận động thần kinh
Việc dùng SSRIs/SNRIs liên quan đến sự phát triển rối loạn vận động, tiêu biểu bởi khó chịu trong người hoặc không ngừng lo âu và cần vận động, thường kèm với mất khả năng ngồi hoặc đứng yên. Hầu hết điều này có khả năng xảy ra trong vài tuần đầu điều trị. Ở các bệnh nhân phát triển các triệu chứng này, tăng liều có thể là không tốt.
Hạ natri huyết
Hạ natri huyết, có thể do sự bài tiết hormon chống lợi tiểu không đủ (SIADH), hiếm được báo cáo bởi việc dùng SSRIs và giải pháp chung là ngừng điều trị. Thận trọng phải được thực hiện ở các bệnh nhân có nguy cơ, như người cao tuổi hoặc bệnh nhân bị bệnh xơ gan, hoặc nếu được dùng kết hợp với các thuốc khác có thể gây hạ natri huyết.
Xuất huyết
Có báo cáo về các bất thường chảy máu da, như các vết bầm và ban xuất huyết, với SSRIs. Thận trọng được khuyên ở các bệnh nhân đang dùng SSRIs, đặc biệt trong khi dùng đồng thời với các thuốc chống đông dùng đường uống, với các thuốc khác được biết ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu (ví dụ: các thuốc an thần không điển hình và các phenothiazin, hầu hết các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, acid acetylsalicylic và các thuốc kháng viêm không-steroid (NSAIDs), ticlopidin và dipyridamol) và các bệnh nhân được biết có xu hướng chảy máu.
ECT (phương pháp điều trị bằng xung điện)
Có kinh nghiệm lâm sàng hạn chế của việc dùng đồng thời SSRIs và ECT, vì vậy thận trọng là cần thiết.
Hội chứng serotonin
Thận trọng là cần thiết nếu escitalopram được dùng đồng thời với các thuốc có các tác dụng serotonergic như sumatriptan hoặc các triptan khác, tramadol và tryptophan. Trong các trường hợp hiếm, hội chứng serotonin đã được báo cáo ở các bệnh nhân dùng SSRIs đồng thời với các thuốc serotonergic. Sự kết hợp của các triệu chứng, như lo âu, run, co thắt cơ, và tăng thân nhiệt có thể cho thấy sự phát triển điều kiện này. Nếu điều này xảy ra trong điều trị bằng SSRI và thuốc serotonergic phải được ngừng ngay lập tức và điều trị triệu chứng được bắt đầu.
St. Johns Wort
Dùng đồng thời SSRIs và các chế phẩm dược liệu chứa St. John’s Wort (Hypericum perforatum) có thể gây tăng tỉ lệ các phản ứng có hại.
Các triệu chứng ngừng thuốc được thấy khi ngừng điều trị
Các triệu chứng ngừng thuốc khi ngừng điều trị là phổ biến, đặc biệt nếu ngừng đột ngột.
Các phản ứng có hại trong thử nghiệm lâm sàng được thấy lúc ngừng thuốc xảy ra ở khoảng 25% bệnh nhân được điều trị bằng escitalopram và 15 % bệnh nhân dùng giả dược.
Nguy cơ của các triệu chứng ngừng thuốc có thể tùy thuộc vào vài yếu tố bao gồm thời gian và liều điều trị và tỉ lệ giảm liều. Choáng váng, các rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm và các cảm giác sốc điện), rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và các giấc mơ dữ dội), lo âu, buồn nôn và/hoặc nôn, run, nhầm lẫn, đổ mồ hôi, đau đầu, tiêu chảy, đánh trống ngực, không ổn định về xúc cảm, dễ cáu kỉnh, và rối loạn thị giác là các phản ứng được báo cáo phổ biến nhất.
Nhìn chung các triệu chứng này là nhẹ đến vừa, tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể là nặng về cường độ. Chúng thường xảy ra trong vài ngày đầu ngừng điều trị, nhưng có báo cáo rất hiếm các triệu chứng ở các bệnh nhân bị quên liều không cố ý.
Nhìn chung các triệu chứng là tự hạn chế và thường giải quyết trong 2 tuần, dù ở một số bệnh nhân chúng có thể kéo dài ( 2-3 tháng hoặc hơn). Vì thế, khuyên rằng escitalopram phải được giảm từ từ khi ngừng điều trị với chu kỳ vài tuần hoặc vài tháng, theo nhu cầu của bệnh nhân.
Bệnh tim mạch
Do kinh nghiệm lâm sàng hạn chế, thận trọng với các bệnh nhân bị bệnh tim mạch.
Kéo dài khoảng QT.
Escitalopram được thấy gây kéo dài khoảng QT phụ thuộc liều. Các trường hợp kéo dài khoảng QT và loạn nhịp thất bao gồm nhịp nhanh thất đa hình đã được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc, phần lớn ở các bệnh nhân thuộc giới tính nữ, bị hạ kali huyết, hoặc bị kéo dài khoảng QT từ trước hoặc các bệnh tim khác.
Thận trọng ở các bệnh nhân bị nhịp tim chậm; hoặc các bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp tính gần đây hoặc suy tim không bù.
Các rối loạn cân bằng điện giải như hạ kali huyết và hạ magnesi huyết làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim ác tính và phải được chữa trị trước khi điều trị bằng escitalopram được bắt đầu. Nếu bệnh nhân có bệnh tim ổn định đã được điều trị, xem xét ECG phải được xem xét trước khi việc điều trị được bắt đầu.
Nếu các dấu hiệu của loạn nhịp tim xảy ra trong khi điều trị bằng escitalopram, việc điều trị phải được ngừng và thực hiện đo ECG.
Glaucom góc đóng
SSRIs bao gồm escitalopram có thể có tác dụng lên kích thước đồng tử gây giãn đồng tử. Tác dụng giãn đồng tử này có khả năng làm hẹp góc mắt gây tăng áp suất nội nhãn và glaucom góc đóng, đặc biệt ở các bệnh nhân dễ bị. Vì thế, escitalopram phải được dùng thận trọng ở các bệnh nhân bị glaucom góc đóng hoặc có tiền sử glaucom.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Exidamin 10mg
Các phản ứng có hại đa phần xảy ra trong tuần đầu hay tuần thứ hai của quá trình điều trị và thường giảm về cường độ và tần suất với việc điều trị được tiếp tục.
Các phản ứng có hại được biết với SSRIs và cũng được báo cáo cho escitalopram trong hoặc các nghiên cứu lâm sàng được kiểm soát bằng giả dược hoặc, các vấn đề xảy ra trong lưu hành được liệt kê bên dưới theo hệ cơ quan và tần suất.
Tần suất gặp được xác định là:
Rất thường xuyên (≥ 1/10), Thường xuyên (≥ 1/100 đến <1/10), Không thường xuyên (≥ 1/1,000 đến <1/100), Hiếm (≥ 1/10,000 đến <1/1,000),Rất hiếm (<1/10,000), hoặc không biết (không thể ước đoán được từ dữ liệu có sẵn)
HỆ CƠ QUAN |
TẦN SUẤT GẶP |
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN |
Các rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Không biết |
Giảm tiểu cầu |
Các rối loạn hệ miễn dịch |
Hiếm |
Các phản ứng quá mẫn |
Các rối loạn nội tiết |
Không biết |
Sự bài tiết ADH không đủ |
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Thường xuyên |
Sự ngon miệng bị giảm, sự ngon miệng tăng, tăng cân |
Không thường xuyên |
Giảm cân |
Không biết |
Hạ natri huyết, chán ăn2 |
Các rối loạn tâm thần |
Thường xuyên |
Lo lắng, không ngủ được, mơ bất thường
Nữ và nam: sự ham muốn tình dục giảm
Nữ: không thể đạt cực khoái
|
Không thường xuyên |
Nghiến răng lúc ngủ, lo âu, căng thẳng, hoảng loạn, trạng thái lẫn lộn. |
Hiếm |
Hung hăng, sự mất nhân cách, chứng ảo giác |
Không biết |
Hưng cảm, ý tưởng tự tử, hành vi tự tử1 |
Các rối loạn hệ thần kinh |
Rất thường xuyên |
Đau đầu |
Thường xuyên |
Mất ngủ, buồn ngủ, choáng, dị cảm, run |
Không thường xuyên |
Rối loạn vị giác, rối loạn giấc ngủ, ngất |
Hiếm |
Hội chứng serotonin |
Không biết |
Loạn vận động, rối loạn vận động, cơn co giật, không ngừng vận động thần kinh |
Các rối loạn mắt |
Không thường xuyên |
Giãn đồng tử, rối loạn thị giác |
Các rối loạn tại và mê đạo |
Không thường xuyên |
Ù tai |
Các rối loạn tim |
Không thường xuyên |
Tim đập nhanh |
|
Hiếm |
Nhịp tim chậm |
|
Không biết |
QT điện tâm đồ bị kéo dài, loạn nhịp thất bao gồm nhịp nhanh thất đa dạng |
Các rối loạn mạch |
Không biết |
Hạ huyết áp thế đứng |
Các rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Thường xuyên |
Viêm xoang, ngáp |
Không thường xuyên |
Chảy máu cam |
Các rối loạn tiêu hóa |
Rất thường xuyên |
Buồn nôn |
Thường xuyên |
Tiêu chảy, táo bón, nôn, khô miệng |
Không thường xuyên |
Xuất huyết tiêu hóa (bao gồm xuất huyết trực tràng) |
Các rối loạn gan mật |
Không biết |
Viêm gan, kiểm tra chức năng gan bất thường |
Các rối loạn da và mô dưới da |
Thường xuyên |
Đổ mồ hôi tăng |
Không thường xuyên |
Mày đay, rụng tóc, phát ban, ngứa |
Không biết |
Vết bầm, phù |
Các rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Thường xuyên |
Đau khớp, đau cơ |
Các rối loạn thận và tiết niệu |
Không biết |
Bí tiểu |
Các rối loạn hệ sinh sản và vú |
Thường xuyên |
Nam: rối loạn xuất tinh, liệt dương |
Không thường xuyên |
Nữ: chảy máu tử cung, rong kinh |
Không biết |
Tiết quá nhiều sữa
Nam; cương cứng
|
Các rối loạn chung và các điều kiện tại nơi dùng thuốc |
Thường xuyên |
Mệt mỏi, sốt |
Không thường xuyên |
Phù |
1Các trường hợp có ý định tự tử và hành vi tự tử đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng escitalopram hoặc ngay sau khi ngừng điều trị.
2Các vấn đề này đã được báo cáo trong nhóm điều trị bằng SSRIs.
Kéo dài khoảng QT
Các trường hợp kéo dài khoảng QT và loạn nhịp thất bao gồm nhịp nhanh thất đã được báo cáo trong quá trình lưu hành, phần lớn ở các bệnh nhân nữ, bị hạ kali huyết, hoặc bị kéo dài khoảng QT tồn tại trước hoặc các bệnh tim khác.
Hiệu quả nhóm thuốc
Các nghiên cứu dịch tễ, được thực hiện chủ yếu ở bệnh nhân 50 tuổi hay lớn hơn, cho thấy tăng nguy cơ gãy xương ở các bệnh nhân đang dùng SSRIs và TCAs. Cơ chế dẫn đến nguy cơ này chưa được biết.
Các triệu chứng ngừng thuốc được quan sát khi ngừng điều trị
Ngừng SSRIs/SNRIs (đặc biệt khi ngừng đột ngột) thường dẫn đến các triệu chứng ngừng thuốc. Choáng, các rối loạn giác quan (bao gồm dị cảm và các cảm giác sốc điện), các rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và các giấc mơ mãnh liệt), lo âu, buồn nôn và/hoặc nôn, run, nhầm lẫn, đổ mồ hôi, đau đầu, tiêu chảy, hồi hộp, không ổn định xúc cảm, dễ kích thích, và rối loạn thị giác là các phản ứng được báo cáo phổ biến nhất. Nhìn chung, các vấn đề này là nhẹ đến trung bình và tự giới hạn, tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể nặng và/hoặc kéo dài. Vì thế, được khuyên rằng khi việc điều trị bằng escitalopram được yêu cầu ngừng, ngừng bằng giảm liều từ từ phải được thực hiện.
Báo cáo các phản ứng có hại được nghi ngờ
Báo cáo các phản ứng có hại được nghi ngờ sau khi thuốc được lưu hành là quan trọng. Nó cho phép việc giám sát tiếp tục cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác dược lực
Các kết hợp được chống chỉ định:
MAOls không chọn lọc không đảo ngược
Các trường hợp các phản ứng nghiêm trọng được báo cáo ở các bệnh nhân dùng SSRI kết hợp với một thuốc ức chế monoamino oxidase không chọn lọc không đảo ngược (MAOI), và ở các bệnh nhân ngừng điều trị bằng SSRI gần đây được bắt đầu điều trị bằng MAOI. Trong một số trường hợp, bệnh nhân phát triển hội chứng serotonin.
Escitalopram được chống chỉ định trong kết hợp với MAOls không chọn lọc không đảo ngược.Escitalopram có thể bắt đầu 14 ngày sau khi ngừng điều trị bằng thuốc ức chế MAO đảo ngược (RIMA) moclobemid. Tối thiểu 7 ngày trôi qua sau khi ngừng điều trị bằng escitalopram trước khi bắt đầu MAOI không chọn lọc không đảo ngược.
Thuốc ức chế MAO-A chọn lọc, đảo ngược (moclomid)
Do nguy cơ của hội chứng serotonin, sự kết hợp escitalopram với một thuốc ức chế MAO-A như moclobemid được chống chỉ định. Nếu sự kết hợp chứng minh cần thiết, nó phải được bắt đầu ở liều được khuyến cáo thấp nhất và tăng cường giám sát lâm sàng.
Thuốc ức chế MAO không chọn lọc, đảo ngược (linezolid)
Kháng sinh linezolid là một thuốc ức chế MAO không chọn lọc, đảo ngược và không được dùng cho các bệnh nhân được điều trị bằng escitalopram. Nếu sự kết hợp chứng minh cần thiết, nó phải được bắt đầu ở liều dùng thấp nhất và dưới sự giám sát lâm sàng chặt chẽ. Thuốc ức chế MAO-B chọn lọc, không đảo ngược (selegilin)
Trong sự kết hợp với selegilin (thuốc ức chế MAO-B không đảo ngược), thận trọng được yêu cầu do nguy cơ phát triển hội chứng serontin. Liều của selegilin tới 10 mg/ngày dùng đồng thời an toàn với đồng phân đối quang citalopram.
Kéo dài khoảng QT
Các nghiên cứu dược lực học và dược động học của escitalopram được kết hợp với các thuốc khác làm kéo dài khoảng QT chưa được thực hiện. Một tác dụng cộng thêm của escitalopram và các thuốc này không thể được loại trừ. Vì vậy, dùng đồng thời escitalopram với các thuốc làm kéo dài khoảng QT, như các thuốc an thần, các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA và III (như: các dẫn xuất phenotiazin, pimozid, haloperidol), các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các thuốc kháng vi sinh xác định (như: sparfloxacin, moxifloxacin, erythromycin IV, pentamidin, thuốc điều trị sốt rét đặc biệt là halofantrin), các thuốc kháng histamin xác định (astemizol, mizolastin), được chống chỉ định.
Sự kết hợp yêu cầu thận trong khi dùng:
Các thuốc có tác dụng serotonergic
Dùng đồng thời với các thuốc có tác dụng serotonergic (như: tramadol, sumatriptan và các triptan khác) có thể dẫn đến hội chứng serotonin.
Các thuốc hạ thấp ngưỡng co giật
SSRIs có thể hạ thấp ngưỡng co giật. Thận trọng được khuyên khi dùng đồng thời với các thuốc khác có khả năng hạ thấp ngưỡng co giật (ví dụ: các thuốc chống trầm cảm (3 vòng, SSRIs), các thuốc an thần (các phenothiazin, các thioxanthen và các butyrophenon), mefloquin, bupropion và tramadol).
Lithi, tryptophan
Có các báo cáo làm tăng tác dụng khi SSRIs được cho dùng chung với lithi hoặc tryptophan, vì thế việc dùng đồng thời SSRIs với các thuốc này phải được thực hiện thận trọng.
St. John’s Wort
Dùng đồng thời SSRIs và các chế phẩm dược liệu chứa St. John’s Wort (Hypericum perfora- tum) có thể làm tăng tỉ lệ các phản ứng có hại.
Xuất huyết
Tác dụng chống đông bị thay đổi có thể xảy ra khi escitalopram được kết hợp với các thuốc chống đông máu dùng đường uống. Các bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc chống đông máu dùng đường uống phải được giám sát sự đông máu cẩn thận khi escitalopram được bắt đầu hay ngừng.
Dùng đồng thời các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) có thể làm tăng xu hướng chảy máu.
Chất cồn
Không có tương tác dược lực hay dược động được mong đợi giữa escitalopram và chất cồn. Tuy nhiên, như với các thuốc tác động đến tâm thần khác, việc kết hợp với chất cồn không được khuyến khích.
Các thuốc thúc đẩy hạ kali huyết/hạ magnesi huyết
Thận trọng được đảm bảo cho việc dùng đồng thời với các thuốc thúc đẩy hạ kali huyết/hạ magnesi huyết khi các thuốc này tăng nguy cơ loạn nhịp tim ác tính.
Các tương tác dược động học
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến dược động học của escitalopram
Sự chuyển hóa của escitalopram phần lớn qua trung gian bởi CYP2C19. CYP3A4 và CYP2D6 cũng có thể góp phần vào chuyển hóa dù với lượng nhỏ hơn. Sự chuyển hóa của chất chuyển hóa chính S-DCT (escitalopram được khử methyl) dường như được xúc tác một phần bởi CYP2D6.
Dùng đồng thời escitalopram với omeprazole 30 mg một lần/ngày (một thuốc ức chế CYP2C19) gây tăng vừa (khoảng 50%) nồng độ trong huyết tương của escitalopram.
Dùng đồng thời escitalopram với cimetidin 400 mg hai lần/ngày (thuốc ức chế enzym chung hiệu lực vừa) gây tăng vừa (khoảng 70%) nồng độ trong huyết tương của escitalopram. Thận trọng được khuyên khi dùng escitalopram kết hợp với cimetidin. Điều chỉnh liều có thể được xác nhận.
Vì vậy, thận trọng phải được áp dụng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP2C19 (như: omeprazol, esomeprazol, fluvoxamin, lansoprazol, ticlopidin) hoặc cimetidin. Giảm liều escitalopram có thể là cần thiết dựa trên việc giám sát các tác dụng phụ trong quá trình điều trị đồng thời.
Tác dụng của escitalopram đến dược động học của các thuốc khác
Escitalopram là một thuốc ức chế enzym CYP2D6. Thận trọng được khuyến cáo khi escitalopram được dùng đồng thời với các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi enzym này, và có khoảng điều trị hẹp như: flecainid, propafenon và metoprolol (khi được dùng trong suy tim), hoặc một số thuốc hoạt tính CNS được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6, ví dụ: các thuốc chống trầm cảm như desipramin, clomipramin và nortriptylin hoặc các thuốc an thần như risperidon, thioridazin và haloperidol. Điều chỉnh liều có thể được xác định. Dùng đồng thời với desipramin hoặc metoprolol gây ra cả các trường hợp tăng 2 lần mức trong huyết tương của hai chất CYP2D6 này.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng escitalopram có thể gây ức chế yếu CYP2C19, thận trọng được khuyến cáo với việc dùng đồng thời các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C19.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Vì dữ liệu lâm sàng của escitalopram có sẵn về phụ nữ mang thai hạn chế. Trong các nghiên cứu độc tính sinh sản được thực hiện ở chuột cống với escitalopram, các tác dụng độc bào thai – phôi thai, nhưng không tăng tỉ lệ dị tật, được quan sát. Escitalopram phải không được dùng cho phụ nữ mang thai trừ phi lợi ích rõ ràng và chỉ sau khi xem xét cẩn thận giữa nguy cơ/lợi ích .
Trẻ sơ sinh phải được quan sát nếu như người mẹ dùng escitalopram tiếp tục trong các giai đoạn sau của thai kỳ, đặc biệt ở 3 tháng thứ 3. Ngừng đột ngột phải được tránh trong quá trình mang thai.
Các triệu chứng sau có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh sau khi người mẹ dùng SSRI/SNRI trong các giai đoạn sau của thai kỳ: ngừng hô hấp, chứng xanh tím, tạm ngừng hô hấp, co giật, không ổn định thân nhiệt, khó khăn trong ăn uống, nôn, hạ đường huyết, tăng sức trương cơ, giảm sức trương cơ, phản xạ quá mức, run, dễ bị kích động, dễ bị kích thích, hôn mê, khóc ngay, buồn ngủ và khó ngủ. Các triệu chứng này có thể do các tác dụng serotonergic hoặc các triệu chứng ngừng thuốc. Trong đa số các trường hợp, các biến chứng bắt đầu ngay hoặc sớm (< 24giờ) sau khi dùng thuốc.
Dữ liệu dịch tễ học cho thấy rằng việc dùng SSRIs ở phụ nữ mang thai, đặc biệt trong mang thai muộn, có thể tăng nguy cơ tăng huyếp áp phổi dai dẵng ở trẻ mới sinh (PPHN). Nguy cơ được quan sát khoảng 5 trường hợp mỗi 1000 phụ nữ mang thai. Trong cộng đồng chung 1 – 2 trường hợp PPHN mỗi 1000 phụ nữ mang thai xảy ra.
Phụ nữ cho con bú:
Người ta cho rằng, escitalopram được bài tiết vào trong sữa người. Kết quả là, cho con bú không được khuyến cáo trong quá trình điều trị.
Khả năng sinh sản:
Dữ liệu ở động vật cho thấy rằng, citalopram có thể ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng. Các báo cáo về các trường hợp ở người với một số SSRIs cho thấy rằng tác dụng đến chất lượng tinh trùng là phục hồi. Cho đến giờ, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở người chưa được quan sát.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Dù escitalopram cho thấy ảnh hưởng đến chức năng trí óc hoặc hiệu năng vận động thần kinh, bất kỳ thuốc có hoạt tính thần kinh nào có thể làm giảm khả năng phán đoán và các kỹ năng. Các bệnh nhân phải được cảnh báo về nguy cơ tiềm tàng ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Độc tính
Dữ liệu lâm sàng về quá liều escitalopram bị hạn chế và nhiều trường hợp bao gồm quá liều do dùng đồng thời với các thuốc khác. Trong phần lớn các trường hợp nhẹ hoặc không có triệu chứng được báo cáo. Các trường hợp tử vong với escitalopram riêng lẻ; phần lớn các trường hợp liên quan đến quá liều với các thuốc dùng đồng thời. Liều giữa 400 và 800 mg escitalopram riêng lẻ được dùng không có bất kỳ các triệu chứng nặng nào.
Các triệu chứng
Các triệu chứng được nhìn thấy trong quá liều escitalopram được báo cáo bao gồm các triệu chứng phần lớn liên quan đến hệ thần kinh trung ương (phạm vi từ: choáng, run, lo âu đến các trường hợp hiếm của hội chứng serotonin, co giật và hôn mê), hệ tiêu hóa (buồn nôn/nôn), và hệ tim mạch (hạ huyết áp, nhịp nhanh, khoảng QTI, kéo dài và rối loạn) và các điều kiện cân bằng điện giải/ thể tích máu (hạ kali huyết, hạ natri huyết).
Cách xử trí
Không có thuốc chống độc chuyên biệt. Thiết lập và duy trì đường thở, đảm bảo đủ oxy và chức năng hô hấp. Rửa dạ dày và dùng than hoạt tính được xem xét. Rửa dạ dày phải được thực hiện càng sớm càng tốt sau khi uống thuốc. Giám sát các dấu hiệu thị giác và tim được khuyến cáo cùng với các biện pháp hỗ trợ thể trạng chung.
Giám sát ECG được khuyên trong trường hợp quá liều, ở các bệnh nhân bị suy tim sung huyết/loạn nhịp tim chậm, ở các bệnh nhân dùng các thuốc đồng thời mà chúng làm kéo dài khoảng QT, hoặc ở các bệnh nhân có sự chuyển hóa bị thay đổi, như suy gan.
Hạn dùng và bảo quản Exidamin 10mg
Điều kiện bảo quản: Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Exidamin 10mg
Nhà sản xuất: CÔNG TY CỔ PHẦN S.P.M
Lô số 51, Khu Công Nghiệp Tân Tạo, Đường số 2, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
Dược lực học
Nhóm trị liệu: chống trầm cảm, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc.
Mã ATC: N06AB10
Cơ chế hoạt động
Escitalopram là một thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (5-HT) có ái lực cao cho vị trí liên kết đầu tiên. Nó cũng liên kết với vị trí thay đổi hoạt động của protein trên hệ vận chuyển serotonin, với ái lực thấp hơn 1000 lần.
Escitalopram không có hoặc có ái lực thấp với một số thụ thể bao gồm 5-HT, 5-HT,, các thụ thể DA D, và Dạ, a,-, a,-, các thụ thể B-adrenergic, histamin H,, muscarin cholinergic, benzodiazepin, và thụ thể thuốc gây nghiện.
Sự ức chế tái hấp thu của 5-HT là cơ chế hoạt động có khả năng duy nhất giải thích các tác dụng dược lý và lâm sàng của escitalopram.
Các tác dụng dược lực
Trong một nghiên cứu ECG được kiểm soát, mù đôi ở những người khỏe mạnh, thay đổi từ mức bình thường QTc (hiệu chỉnh Fridericia) là 4.3 ms (90% Cl: 2.2, 6.4) ở liều 10 mg/ngày và 10.7 ms (90% Cl: 8.6, 12.8) ở liều trị liệu trước đây 30 mg/ngày.
Tác dụng lâm sàng
Các giai đoạn trầm cảm nặng
Escitalopram được tìm thấy hiệu quả trong điều trị cấp tính các giai đoạn trầm cảm nặng trong 3 /4 nghiên cứu ngắn hạn (8 tuần) được kiểm bằng giả dược, mù đôi. Trong một nghiên cứu ngăn ngừa sự tái phát dài hạn, 274 bệnh nhân có được đáp ứng trong giai đoạn điều trị nhãn mở 8 tuần lúc đầu với escitalopram 10 hoặc 20 mg/ngày, được chia ngẫu nhiên để tiếp tục với escitalopram ở cùng liều, hoặc với giả dược, đến 36 tuần. Trong nghiên cứu này, các bệnh nhân dùng escitalopram liên tục có thời gian kéo dài hơn đáng kể để xảy ra tái phát sau hơn 36 tuần được so sánh với những người dùng giả dược.
Dược động học
Hấp thu
Sự hấp thu hầu như hoàn toàn và không phụ thuộc thức ăn ăn vào (thời gian trung bình để đạt nồng độ tối đa (Tmax, trung bình) là 4 giờ sau dùng đa liều). Như với đối quang citalopram, sinh khả dụng tuyệt đối của escitalopram vào khoảng 80%.
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến (Vd,β, /F) sau khi dùng đường uống khoảng 12 – 26 L/kg. Liên kết với protein huyết tương dưới 80% đối với escitalopram và các chất chuyển hóa chính của nó.
Chuyển hóa
Escitalopram được chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa được khử methyl và khử hai methyl. Cả hai chất này có hoạt tính dược lý. Ngoài ra, nitơ có thể bị oxy hóa để tạo thành chất chuyển hóa N-oxid. Cả chất ban đầu và các chất chuyển hóa phần lớn được bài tiết dưới dạng các glucuronid. Sau khi dùng đa liều, nồng độ trung bình của các chất chuyển hóa được khử methyl và được khử hai methyl thường là 28-31% và < 5%, lần lượt, so với nồng độ escitalopram. Sự chuyển hóa của escitalopram thành chất chuyển hóa được khử methyl qua trung gian ban đầu bởi CYP2C19. Một số thực hiện bởi các enzym CYP3A4 và CYP2D6.
Thải trừ
Thời gian bán thải (T1/2β) sau khi dùng đa liều khoảng 30 giờ và độ thanh thải huyết tương đường uống (CIoral) khoảng 0.6 L/phút. Các chất chuyển hóa chính có thời gian bán thải dài hơn đáng kể.
Escitalopram và các chất chuyển hóa chính được cho là được thải trừ bằng cả đường gan và thận, với phần lớn liều dùng được bài tiết ở dạng các chất chuyển hóa trong nước tiểu. Có dược động học tuyến tính. Các mức ở trạng thái ổn định trong huyết tương đạt được trong khoảng 1 tuần. Nồng độ ở trạng thái ổn định trung bình 50 nmol/L (khoảng: 20 – 125 nmol/L) đạt được ở liều hàng ngày 10 mg.
Các bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi)
Escitalopram thấy được thải trừ chậm hơn ở các bệnh nhân cao tuổi được so sánh với các bệnh nhân trẻ hơn. Nồng độ toàn thân (AUC) khoảng 50% cao hơn ở người cao tuổi được so với những người tình nguyện khỏe mạnh.
Chức năng gan bị giảm
Ở các bệnh nhân bị suy gan nhẹ và vừa (tiêu chuẩn Child-Pugh A và B), thời gian bán thải của escitalopram khoảng 2 lần dài hơn và nồng độ khoảng 60% cao hơn ở những người có chức năng gan bình thường.
Chức năng thận bị giảm
Với đối quang citalopram, thời gian bán thải dài hơn và tăng nhẹ nồng độ được quan sát ở các bệnh nhân có chức năng thận bị giảm (Clcr 10 – 53 mL/phút). Nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa chưa được nghiên cứu, nhưng chúng có thể tăng.
Tính đa dạng
Nó được quan sát ở những người chuyển hóa kém liên quan đến CYP2C19 có hai lần nồng độ của escitalopram trong huyết tương cao so với những người chuyển hóa mạnh. Không có thay đổi đáng kể về nồng độ được quan sát ở những người chuyển hóa kém liên quan đến CYP2D6.
AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG
Không có hoạt động quy ước hoàn tất về các nghiên cứu tiền lâm sàng được thực hiện với escitalopram từ sự liên kết các nghiên cứu độc chất và dược động học độc tính được tiến hành ở chuột cống với escitalopram và citalopram cho thấy kết quả tương tự. Vì thế, tất cả thông tin của citalopram có thể được suy luận cho escitalopram.
Trong các nghiên cứu độc tính so sánh ở chuột cống, escitalopram và citalopram gây độc tính tim, bao gồm suy tim sung huyết, sau khi điều trị một vài tuần, khi dùng các liều gây độc tính chung. Độc tính tim dường như liên quan đến nồng độ đỉnh trong huyết tương hơn là nồng độ toàn thân (AUC). Nồng độ đỉnh trong huyết tương ở mức không tác dụng vượt (8 lần) nồng độ đạt được trong sử dụng lâm sàng, trong khi AUC đối với escitalopram chỉ 3- 4 lần cao hơn nồng độ đạt được trong sử dụng lâm sàng. Đối với giá trị AUC của citalopram cho đối hình S là 6 – 7 lần cao hơn nồng độ đạt được trong sử dụng lâm sàng. Những phát hiện có thể liên quan đến ảnh hưởng quá mức đến các amin của sinh vật, như: các tác dụng dược lý tiên phát và thứ phát, gây các tác dụng tuần hoàn máu (giảm dòng chảy ở mạch) và chứng thiếu máu cục bộ. Tuy nhiên, cơ chế chính xác của độc tính tim ở chuột cống chưa rõ. Kinh nghiệm lâm sàng với citalopram, và kinh nghiệm thử nghiệm lâm sàng với escitalo- pram, không cho thấy rằng những phát hiện này có tương quan lâm sàng. Hàm lượng phospholipid tăng được quan sát ở một số mô như: phổi, mào tinh hoàn và gan sau khi điều trị trong thời gian dài bằng escitalopram và citalopram ở chuột cống. Các phát hiện ở mào tinh hoàn và gan được thấy ở các nồng độ tương tự ở người. Tác dụng phục hồi sau khi ngừng điều trị. Sự tích lũy của phospholipid (phospholipidosis) ở động vật được quan sát liên quan đến các thuốc cation amphiphilic. Nó không được biết nếu hiện tượng này có bất kỳ liên quan đáng kể nào ở người.
Trong nghiên cứu độc tính trường diễn về các tác dụng độc bào thai ở chuột cống (khối lượng của bào thai giảm và phục hồi chậm sự hóa xương) được quan sát ở các nồng độ trong các giới hạn AUC vượt quá nồng độ đạt được trong quá trình sử dụng lâm sàng. Không tăng tần số dị tật được ghi lại. Một nghiên cứu trước và sau sinh cho thấy giảm khả năng sống sót trong thời kỳ cho con bú ở các nồng độ trong các giới hạn AUC vượt quá nồng độ đạt được trong quá trình sử dụng lâm sàng vượt quá nồng độ đạt được trong quá trình sử dụng lâm sàng.
Dữ liệu ở động vật cho thấy rằng, citalopram thúc đẩy giảm mức độ sinh sản và mang thai, giảm số lượng gắn vào và tinh trùng bất thường vượt cao ở người dùng thuốc. Không có dữ liệu ở động vật liên quan đến khía cạnh này có sẵn cho escitalopram.
Chưa có đánh giá nào.