Xem thêm
Loạn lipid huyết: Atorvastatin được chỉ định bổ trợ cho liệu pháp ăn uống để giảm nồng độ cholesterol toàn phần và cholesterol LDL, apolipoprotein B (apo B) và triglycerid và để làm tăng HDL-C trong huyết tương Ở người bệnh tăng cholesterol máu tiên phát và loạn lipid huyết hỗn hợp, tăng cholesterol huyết có tính chất gia đình đồng hợp tử và tăng triglyceridhuyết.
– Dự phòng tiên phát (cấp 1) và thứ phát (cấp 2) tai biến tim mạch, dự phòng tai biến tim mạch ở người đái tháo đường.
– Làm giảm tiến triển xơ vữa mạch vành ở người tăng cholesterol huyết có biểu hiện lâm sàng bệnh mạch vành gồm có nhồi máu cơ tim trước đó.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Flypit 10mg
Cách dùng:
– Người bệnh cần theo chế độ ăn chuẩn, ít cholesterol, trước khi tiến hành điều trị với atorvastatin và phải tiếp tục duy trì chế độ ăn này trong suốt quá trình điều trị.
– Có thể uống liều duy nhất vào bất cứ lúc nào trong ngày, vào bữa ăn hoặc lúc đói. Tuy nhiên do tổng hợp cholesterol ở gan xảy ra chủ yếu ban đêm, dùng thuốc vào buổi tối sẽ làm tăng hiệu lực của thuốc.
Liều dùng:
– Liều khởi đầu là 10mg, một lần mỗi ngày. Có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần cho tới khi đạt nồng độ cholesterol LDL mong muốn, hoặc khi đạt liều tối đa và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ. Liều duy trì trong khoảng từ 10 đến 80mg mỗi ngày.
– Khi dùng phối hợp với Amiodarone không nên dùng quá 20mg/ngày.
Không dùng thuốc Flypit 10mg trong trường hợp sau
Ornisid 500mg
Ornisid 500mg là thuốc gì ?
Ornisid 500mg được sản xuất...
590.000₫
: – Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.
– Phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Flypit 10mg
Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng thuốc:
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để xa tầm tay trẻ em.
– Trước khi bắt đầu điều trị với atorvastatin, cần phải loại trừ các nguyên nhân gây tăng cholesterol máu (thí dụ đái tháo đường kém kiểm soát, thiểu năng giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc mật, do dùng một số thuốc khác, nghiện rượu) và cần định lượng cholesterol toàn phần,cholesterol LDL cholesterol HDL và triglycerid. Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ, với khoảng cách không dưới 4 tuần và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu của điều trị là giảm lượng cholesterol LDL. Vì vậy phải sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholesterol LDL mới sử dụng lượng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
– Khuyến cáo làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. -Cân nhắc theo dõi creatinkinase (CK) trong trường hợp:
+ Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nền được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (>70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng atorvastatin. Nếu kết quả xét nghiệm CK-5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng atorvastatin,
+ Trong quá trình điều trị bằng atorvastatin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ… Khi có Các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
– Cần phải ngừng thuốc hoặc thôi hằn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân, thí dụ như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được, bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
– Chỉ dùng atorvastatin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Flypit 10mg
Atorvastatin nhìn chung được dung nạp tốt, các tác dụng phụ thường nhẹ và thoáng qua, tỷ lệ bệnh nhân phải ngừng thuốc thấp.
Thường gặp, ADR>1/100:
Tiêu hoá: ỉa chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn.
Thần kinh trung ương: đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, suy nhược.
Thần kinh – cơ và xương: đau cơ, đau khớp.
Gan: men gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên 62% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng dùng thuốc.
Tăng đường huyết.
Tăng HbA1c
Ít gặp, 1/1000<ADR <1/100:
Thần kinh-cơ và xương: bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng ctreatin phosphokinase huyết tương).
Da: ban da.
Hô hấp: viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho
Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
Thần kinh trung ương: Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn).
Thần kinh – Cơ và xương: viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.
Nội tiết: Tăng HbA1cvà nồng độ glucose huyết thanh lúc đói. Có thể tăng nguy cơ phát triển đái tháo đường.
Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Dùng đồng thời với các thuốc ức chế enzym CYP3A4 Có thể làm tăng nồng độ của atorvastatin trong huyết tương dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ. Khi dùng phối hợp với Amiodarone, không nên dùng quá 20mg/ngày vì làm tăng nguy cơ gây ra triệu chứng tiêu cơ vân. Đối với bệnh nhân phải dùng trên 20mg/ngày mới có hiệu quả điều trị, bác sĩ có thể lựa chọn thuốc statin khác (như Pravastatin).
– Hay gặp viêm cơ và tiêu cơ vân hơn ở người bệnh điều trị phối hợp atorvastatin với cyclosporin, erythromycin, gemfibrozil, itraconazol, ketoconazol hoặc với niacin ở liều hạ lipid (>1g/ngày), các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, colchicin.
– Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCM) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Khuyến cáo kê đơn Atorvastatin với các chất ức chế protease của HIV và HCV như sau:
+ Tipranavir + Ritonavir, Telaprevir tránh sử dụng Atorvastatin.
+ Lopinavir + Ritonavir: Sử dụng thận trọng và nếu cần thiết nên dùng liều atorvastatin thấp nhất.
+ Darunavir + Ritonavir, Fosamprenavir, Fosamprenavir + Ritonavir, Saquinavir + Ritonavir: không quá 20mg atorvastatin/ngày.
+ Nelfinavir, không quá 40mg atorvastatin/ngày.
– Atorvastatin có thể làm tăng tác dụng của warfarin.
– Các nhựa gắn acid mật có thể làm giảm rõ rệt khả dụng sinh học của atorvastatin khi uống cùng, vì vậy thời gian dùng thuốc này phải cách xa nhau.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa tìm thấy trong các tài liệu tham khảo được.
Quá liều và cách xử trí
Không có điều trị đặc hiệu cho quá liều của Atorvastatin. Nếu quá liều xuất hiện, các bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ nếu cần.
Nên thực hiện việc xét nghiệm chức năng gan và theo dõi nồng độ CK huyết thanh. Do có độ gắn kết cao với protein huyết tương, nên thẩm phân lọc máu không làm tăng đáng kể độ thanh thải atorvastatin.
Hạn dùng và bảo quản Flypit 10mg
– Bảo quản: Trong bao bì kín,nơi khô,dưới 30°C.
– Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Flypit 10mg
Cơ sở sản xuất: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG-PHARBACO
Địa chỉ: 160 Tôn Đức Thắng – Đống Đa – Hà Nội
Dược lực học
– Atorvastatin thuộc nhóm statin là thuốc điều hòa lipid huyết, nó ức chế cạnh tranh với hydroxymethylglutary coenzym (HMG-CoA) reductase, là enzym xúc tác chuyển đổi HMG CoA thành acidmevaloiC, một tiền thân sớm của cholesterol.
– Atorvastatin ức chế HMG-CoA reductase làm giảm cholesterol trong gan và làm giảm nồng độ cholesterol trong tế bào. Điều này kích thích làm tăng các thụ thể LDL-cholesterol trên màng tế bào gan, do đó làm tăng thanh thải LDL ra khỏi tuần hoàn. Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol toàn bộ, LDC-C và VLDC-C trong huyết tương. Thuốc cũng có khuynh hướng làm giảm nồng độ triglycerid và làm tăng HDL-C trong huyết tương.
– Ngoài ra, atorvastatin còn có tác dụng chống xơ vữa động mạch do làm chậm quá trình tiến triển và/hoặc làm thoái lui xơ vữa động mạch vành và/hoặc động mạch cảnh. Cơ chế tác dụng hiện nay chưa biết đầy đủ, nhưng tác dụng này có thể độc lập đối với tác dụng điều hòa lipid huyết.
– Tác dụng giảm huyết áp: Atorvastatin làm giảm huyết áp ở người tăng huyết áp và tăng cholesterol huyết tiên phát Tác dụng giảm huyết áp có thể liên quan đến phục hồi loạn năng nội mô dostatin hoạthóa oxydnitricsynthesenộim, và làm giảm nồng độ aldosteron huyết tương.
– Tác dụng chống viêm: Ở người tăng cholesterol huyết, kèm hoặc không kèm bệnh động mạch vành cho thấy statin có thể có hoạt tính chống viêm. Liệu pháp statin ở những bệnh nhân này làm giảm nồng độ huyết tương CRP (C-reactive protein). Nồng độ CRP cũng giảm ở người bệnh có cholesterol huyết bình thường có nồng độ CRP cao trước khi điều trị. Tác dụng đối với nồng độ CRP không tương quan với thay đổi nồng độ LDL-C Các nghiên cứu gần đây cho thấy làm giảm nồng độ CRP có thể làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim tái phát hoặc tử vong do nguyên nhân mạch vành.
– Tác dụng đối với xương:Atorvastatin có thể làm tăng mật độ xương.
Dược động học
– Sau khi uống Atorvastatin được hấp thu nhanh và chuyển hóa mạnh bước đầu Ngan, sinh khả dụng tuyệt đối thấp (khoảng 14%).
Thức ăn làm giảm tốc độ và/hoặc mức độ hấp thu, nhưng do giảm ít nên không làm thay đổi quan trọng về lâm sàng tác dụng điều hòa lipid huyết.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện trong vòng từ 1-2 giờ. Atorvastatin liên kết với protein huyết tương từ 88-99% (chủ yếu là albumin).
Chuyển hoá chủ yếu ở gan(>70%) sau đó đào thải nhiều ra phân. Atorvastatin chuyển hoá do hệ enzym microsom cytochrom P450 (CYP), chủ yếu do Isoenzym 3A4.
Atorvastatin Có nửa đời thải trừ trong huyết tương xấp xỉ 14 giờ, do đó thuốc có thể tích luỹ trong huyết tương. Dưới 2% của liều dùng atorvastatin được tìm thấy trong nước tiêu sau khi uống.
Chưa có đánh giá nào.