Fosmitic 10ml được bán tại các quầy thuốc, nhà thuốc trên toàn quốc. Nhà thuốc Bạch Mai có dịch vụ hỗ trợ mua thuốc theo đơn và giao thuốc tại nhà. Đăng ký GỬI ĐƠN THUỐC VÀ NHẬN THUỐC TẠI NHÀ, Tại đây.
(1)Ngừng thuốc ngay nếu có các triệu chứng trên xuất hiện.
Xử trí
Khi đang dùng thuốc nếu thấy biểu hiện các ADR cần ngừng dùng thuốc ngay.
Ngoài việc duy trì các chức năng sống cần phải điều trị triệu chứng kèm theo. Thông báo ngay cho bác sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Không có thông tin.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không có thông tin.
Phụ nữ cho con bú
Không có thông tin.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Có thể gây chóng mặt, nhức đầu vì vậy thận trọng khi sử dụng với bệnh nhân vận hành máy móc và lái xe.
Quá liều và cách xử trí
Không có thông tin.
Hạn dùng và bảo quản Fosmitic 10ml
Bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Fosmitic 10ml
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội (CPC1HN)
Cụm công nghiệp Hà Bình Phương, Thường Tín, Hà Nội
Dược lực học
Nhóm dược lý: Nhóm thuốc kháng sinh
Mă ATC: J01XX01
Hoạt động kháng khuẩn nghiên cứu in vitro
Fosfomycin có tính kháng khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương và Gram âm, đặc biệt trên S. aureus, Pseudomonas aeruginosa, Proteus spp. Fosfomycin có hoạt tính kháng khuẩn tốt chống lại sự phát triển vi khuẩn ở tại. Hiệu quả điều trị của fosfomycin trên các bệnh viêm tai giữa đã được nghiên cứu. Đối với các bệnh viêm tai giữa cấp tính gây ra do nhiễm Staphylococcus aureus hoặc Pseudomonas aeruginosa ở chuột lang. Dùng 1 liều 0,1 ml duy nhất mỗi ngày đối với nhiễm S. aureus và nhiễm P. Aeruginosa, trong vòng 7 ngày, hiệu quả điều trị đã được báo cáo cải thiện rõ ràng tình trạng.
Cơ chế đề kháng
Cơ chế đề kháng chính là đột biến nhiễm sắc thể gây ra sự thay đổi hệ vận chuyển fosfomycin của vi khuẩn. Cơ chế đề kháng khác là thông qua plasmid hoặc chuyển vị, sinh ra enzym bất hoạt fosfomycin bằng liên kết với phân tử glutathion hoặc phân tách liên kết carbon-phospho trong phân tử fosfomycin. Đề kháng chéo
Cơ chế tác dụng của fosfomycin khác với tất cả nhóm kháng sinh khác. Trong điều kiện in vitro, fosfomycin kháng lại tụ cầu Staphylococci kháng methicillin, Enterococci kháng vancomycin, Streptococci kháng lại penicillin và erythromy- cin, và Pseudomonas đa kháng.
Phổ tác dụng của fosfomycin (in vitro) và đề kháng
Các chủng nhạy cảm
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương
Staphylococcus aureus
Streptococcus pyogenes
Streptococcus pneumonia
Vi khuẩn hiếu khí Gram âm
Citrobacter spp.
Edwardsiella spp.
Enterobacter cancerogenus
Escherichia coli
Haemophilus influenza
Klebsiella oxytoca
Neisseria spp.
Proteus mirabilis
Proteus penneri
Providencia rettgeri
Vi khuẩn kị khí
Peptococcus spp.
Peptostreptococcus spp.
Các chủng có xuất hiện đề kháng, cần xem xét
Vi khuẩn Gram dương
Enterococcus faecalis
Staphylococcus epidermidis
Vi khuẩn Gram âm Enterobacter cloacae
Klebsiella pneumonia
Proteus inconstans
Pseudomonas aeruginosa
Serratia marcescens
Các chủng đã đề kháng
Vi khuẩn Gram âm
Morganella morganii
Vi khuẩn kỵ khí
Bacteroides. spp.
Dược động học
Kết quả đo nồng độ trong tai sau khi nhỏ 0,5 mL dung dịch của fosfomycin natri 300 kg/ml (0,03%) ở bệnh nhân bị viêm tai giữa mủ sinh cấp (n = 5) và rửa tai trong 10 phút, trong vòng 10 đến 120 phút sau khi rửa, nồng độ fosfomycin natri trong tai đạt từ 20 ug/ml trở lên, giảm một nửa sau 0,9 giờ.
Theo kết quả đo nồng độ huyết thanh sau khi dùng một liều 0,5 mL thuốc này cho bệnh nhân trong đợt cấp của viêm tai giữa mủ sinh mạn tính (n = 3) và rửa tai trong 10 phút, 30 đến 60 phút sau khi rửa tai nồng độ thuốc trong huyết thanh đạt từ 0,010 đến 0,084 ug/ml, thuốc đi vào máu ít.
Chưa có đánh giá nào.