Xem thêm
Các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram (-) nhạy cảm với Gentamicin, nhất là nhiễm trùng khu trú tại vùng thận và vùng tiết niệu.
– Thường phối hợp với kháng sinh nhóm beta-lactam để điều trị các nhiễm khuẩn nặng toàn thân.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Gentamicin 80mg/2ml
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc,
Thông thường:
Tiêm bắp theo chỉ dẫn của thầy thuốc, đợt dùng 7-10 ngày.
– Người lớn: Tiêm bắp 2-5mg/kg thể trọng/ngày, chia thành 2-3 lần. – Trẻ em: Tiêm bắp 3mg/kg thể trọng/ngày, chia thành 3 lần.
– Khi không tiêm bắp được thì dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch. Trường hợp này pha Gentamicin với dung dịch Natriclorid hoặc Glucose đẳng trương theo tỷ lệ 1ml dịch truyền cho 1mg Gentamicin. Thời gian truyền kéo dài từ 30-60 phút. Với người có chức năng thận bình thường, cứ 8 giờ truyền 1 lần; ở người suy thận, khoảng cách thời gian truyền kéo dài hơn.
Không dùng thuốc Gentamicin 80mg/2ml trong trường hợp sau
Metovance
[su_expand more_text="Xem hướng dẫn sử dụng...
0₫
– Người bệnh dị ứng với Gentamicin và với các Aminoglycosid khác.
– Phụ nữ có thai và trẻ sơ sinh, nhược cơ, suy thận nặng, giảm thính lực.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Gentamicin 80mg/2ml
Tất cả các aminoglycosid đều độc hại đối với cơ quan thính giác và thận. Tác dụng không mong muốn quan trọng thường xảy ra với người bệnh cao tuổi và / hoặc với người bệnh đã suy thận. Cần phải theo dõi cẩn thận đối với người bệnh được điều trị liều cao hoặc dài ngày, với trẻ em, người cao tuổi và người suy thận, ở họ, cần phải giảm liều. Người bệnh có rối loạn chức năng thận, rối loạn thính giác… có nguy cơ bị độc hại với cơ quan thính giác nhiều hơn. Phải sử dụng rất thận trọng nếu có chỉ định bắt buộc với những người bị nhược cơ nặng, bị parkinson hoặc có triệu chứng yếu cơ.
Nguy cơ nhiễm độc thận thấy ở người bị hạ huyết áp hoặc có bệnh về gan hoặc phụ nữ.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Gentamicin 80mg/2ml
– Độc tính trên thận: Suy thận, đa số trường hợp có liên quan với việc dùng Gentamicin liều cao hay điều trị kéo dài.
– Độc tính trên tai: Tổn thương tiền đình, ốc tai.
– Gây ức chế dẫn truyền thần kinh cơ, có thể gây ức chế hô hấp và nhược cơ.
“ Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc”.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Không dùng phối hợp với các thuốc gây độc cho thận bao gồm: các Amino- glycosid khác, Vancomycin và một số thuốc họ Cephalosporin.
Không phối hợp với acid Ethacrynic, Furosemid vì làm tăng độc tính trên cơ quan thính giác.
Indomethacin có thể làm tăng nồng độ huyết tương của Aminoglycosid nếu được dùng chung.
Phối hợp với các thuốc chống nôn như Dimehydrinat có thể che lấp những Triệu chứng đầu tiên của sự nhiễm độc tiền đình.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
– Thời kỳ mang thai: tất cả các aminoglycosid đều qua nhau thai và có thể gây độc thận cho thai, có thể gây điếc thai, vì vậy không nên sử dụng.
– Thời kỳ cho con bú: Các Aminoglycosid được bài tiết vào sữa với lượng nhỏ, tuy nhiên được hấp thu kém qua đường tiêu hóa và chưa có tư liệu về vấn đề độc hại đối với trẻ đang bú mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Quá liều và cách xử trí
+ Sử dụng quá liều:
– Độc tính trên thận: Suy thận, đa số trường hợp có liên quan đến việc dùng Gentamicin liều cao hay điều trị kéo dài.
– Độc tính trên tại: Tổn thương tiền đình, ốc tại.
– Gây ức chế dẫn truyền thần kinh cơ, có thể gây ức chế hô hấp và nhược cơ.
+ Xử lý: Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị quá liều hoặc các phản ứng độc của Gentamicin là chữa triệu chứng và hỗ trợ.
Cách điều trị được khuyến cáo như sau:
– Thẩm tách máu hoặc thẩm tách phúc mạc để loại aminoglycosid ra khỏi máu của người suy thận.
– Dùng thuốc kháng cholinesterase, các muối calci, hoặc hô hấp nhân tạo để điều trị chẹn thần kinh cơ dẫn đến yếu cơ kéo dài và suy hô hấp hoặc liệt (ngừng thở) có thể xảy ra khi dùng hai hay hoặc nhiều aminoglycosid đồng thời.
Hạn dùng và bảo quản Gentamicin 80mg/2ml
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc đã quá thời hạn in trên hộp.
Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM
“ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc”.
Nguồn gốc, xuất xứ Gentamicin 80mg/2ml
Sản xuất tại: CÔNG TY CP DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ HẢI DƯƠNG
102 Chi Lăng – TP. Hải Dương
Dược lực học
Gentamicin sulfat là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp Protein của vi khuẩn. Phổ diệt khuẩn của Gentamicin thực tế bao gồm các vi khuẩn hiếu khí Gram âm và các tụ cầu khuẩn, kể cả các chủng tạo ra penlicilinase và kháng Methicilin.
Gentamicin ít có tác dụng đối với các khuẩn lậu cầu, liên cầu, phế cầu, não mô cầu, Citrobacter, Providencia và Enterococci. Các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như bacteroides, Clostridia đều kháng Gentamicin.
Dược động học
Gentamicin không được hấp thu qua đường tiêu hóa. Gentamicin được sử dụng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Đối với người bệnh có chức năng thận bình thường, sau khi tiêm bắp 30 đến 60 phút liều 1mg/kg thể trọng, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được khoảng 4 microgam /ml, giống như nồng độ sau tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc ít gắn với Protein huyết tương. Gentamicin khuếch tán chủ yếu vào các dịch ngoại bào và khuếch tán dễ dàng vào ngoại dịch tai trong.
Nửa đời huyết tương của Gentamicin từ 2 đến 3 giờ, nhưng có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh và người bệnh suy thận. Gentamicin không bị chuyển hóa và được thải trừ ( gần như không thay đổi) ra nước tiểu qua lọc ở cầu thận. Ở trạng thái ổn định có ít nhất 70% liều dùng được bài xuất ra nước tiểu trong 24 giờ và nồng độ trong nước tiểu có thể vượt quá 100 microgam/ml. Tuy vậy, Gentamicin tích lũy với một mức độ nào đó ở các mô của cơ thể, nhất là trong thận.
Vì khoảng cách giữa liều điều trị và liều gây độc của Gentamicin tương đối nhỏ, do đó đòi hỏi phải có sự theo dõi cẩn thận. Hấp thu Gentamicin qua đường tiêm bắp có thể bị hạn chế ở người bệnh nặng như trong tình trạng sốc, sự tưới máu giảm, hoặc ở người bệnh tăng thể tích dịch ngoại tế bào, hoặc giảm độ thanh thải của thận bao gồm cả cổ trướng, xơ gan, suy tim, suy dinh dưỡng, bỏng, bệnh nhầy nhớt và có thể trong bệnh bạch cầu.
Chưa có đánh giá nào.