Xem thêm
Phòng ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt, thiếu acid folic ở phụ nữ có thai và cho con bú.
Trong các trường hợp gia tăng nhu cầu về sắt trong thời kỳ kinh nguyệt, suy dinh dưỡng, hậu phẫu, mất máu, bệnh giun móc trẻ em trong giai đoạn phát triển.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Hemafolic 5ml
Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc, trung bình cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Điều trị: Mỗi lần uống 1 ống 10 ml hoặc 2 ống 5 ml, ngày 2 – 3 lần. Dự phòng: Mỗi lần uống 1 ống 10 ml hoặc 2 ống 5 ml, ngày 1 lần.
Cách dùng: Uống trước bữa ăn 1 giờ hay sau bữa ăn 2 giờ.
Không dùng thuốc Hemafolic 5ml trong trường hợp sau
Người bệnh mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Cơ thể thừa sắt: Bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm hemosiderin và thiếu máu tan máu.
Người bệnh bị u ác tính hoặc nghi ngờ có khối u.
Thiếu máu không do thiếu sắt, thiếu acid folic.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Hemafolic 5ml
Khuyến cáo:
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng.
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
CẦN LÀM GÌ KHI MỘT LÀN QUÊN DÙNG THUỐC:
Khi một lần quên dùng thuốc, bạn dùng liều tiếp theo như bình thường.
NHỮNG ĐIỀU THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC NÀY:
Không nên dùng sắt dạng tiêm cùng với sắt dạng uống để tránh quá thừa sắt.
Không dùng sắt cho người bệnh được truyền máu nhiều lần, do có một lượng sắt đáng kể trong hemoglobin của hồng cầu được truyền.
Không dùng cho người có nghi ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hay viêm loét ruột kết mạc.
KHI NÀO CÀN THAM VẪN BÁC SỸ, DƯỢC SĨ:
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Hemafolic 5ml
Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose
Khi uống có thể gây chứng táo bón, tiêu chảy, đi tiêu phân đen, buồn nôn và đau thượng vị.
Có thể làm răng đen tạm thời (do dạng dung dịch uống nên dùng ống hút).
Acid folic
Nói chung acid folic dung nạp tốt. Hiếm gặp: Ngứa, nổi ban, mày đay. Có thể có rối loạn tiêu hóa.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
NÊN TRÁNH DÙNG NHỮNG THUỐC HAY THỰC PHẨM GÌ KHI ĐANG DÙNG THUỐC NÀY:
Liên quan đến phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose:
Không có tương tác với thức ăn và các thuốc khác do sắt tồn tại ở dạng phức hợp với polymaltose nên không bị ion hóa.
Liên quan đến acid folic:
Dùng đồng thời acid folic với các thuốc chống co giật có thể làm giảm nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh.
Folat và sulfasalazin: Hấp thu folat có thể bị giảm.
Folat và thuốc tránh thai uống: Làm giảm chuyển hóa của folat và gây giảm folat và vitamin B, ở một mức độ nhất định.
Acid folic và cotrimoxazol: Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Thuốc dùng được cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú: Thuốc dùng được cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
NHỮNG DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIÊU:
Trong trường hợp quá liều, khởi đầu đau vùng thượng vị, tiêu chảy, nôn mữa có thể xảy ra. Chuyển hóa acid, co giật, hôn mê xuất hiện, sau giai đoạn hồi phục ban đầu.
CẦN PHẢI LÀM GÌ KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỀU KHUYÊN CÁO:
Cấp cứu rất quan trọng trong quá liều. Đầu tiên gây nôn, kế đến rửa dạ dày và những biện pháp hỗ trợ tổng quát cần thiết.
Hạn dùng và bảo quản Hemafolic 5ml
HẠN DÙNG CỦA THUỐC: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không sử dụng thuốc khi đã quá hạn dùng của thuốc in trên bao bì.
Nguồn gốc, xuất xứ Hemafolic 5ml
CƠ SỞ SẢN XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM 2-9 TP HCM
NHÀ MÁY: 930 C4, đường C, KCN Cát Lái, cụm 2, P.Thạnh Mỹ Lợi, Q.2, TP HCM
Dược lực học
Liên quan đến phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose:
Sắt là thành phần của hemoglobin. Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose được dùng để chữa các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không hiệu chỉnh rối loạn hemoglobin trong thiếu máu không do thiếu sắt gây ra.
lon sắt là thành phần của một số enzyme cần thiết cho sự truyền năng lượng (ví dụ như cytochrom oxidase, xanthin oxidase, succinic dehydrogenase) và cũng hiện diện trong các thành phần cần cho sự vận chuyển và tiêu thụ oxy (ví dụ như hemoglobin, myoglobin). Các cytochrom đáp ứng như là một chất vận chuyển trung gian cho điện giải trong tế bào. Hemoglobin là chất vận chuyển oxy từ phổi đến tế bào và myoglobin dễ dàng sử dụng và dữ trụ oxy ở cơ. Sự thiếu hụt sắt có thể cản trở sự sống và dẫn đến bệnh tật và tử vong.
Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose là một oxid sắt tan trong nước, có những ưu điểm vượt trội so với các chế phẩm chứa sắt khác:
+ Không kích ứng niêm mạc ruột.
+ Có vị dễ chịu, không có mùi tanh của sắt.
+ Được dung nạp tốt
Liên quan đến acid folic
Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin, do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Khi có vitamin C, acid folic được chuyển thành leucovorin là chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA. Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường; thiếu acid folic gây ra thiếu máu hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12. Acid folic cũng tham gia vào một số biến đổi acid amin, vào sự tạo thành và sử dụng format.
Sự phối hợp giữa phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose với acid folic để cung cấp sắt cho cơ thể và có tác dụng tốt đối với thiếu máu cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Dược động học
Liên quan đến phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose:
Hấp thu: Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose được hấp thu tại ruột non, quá trình hấp thu bằng cơ chế vận chuyển chủ động, và chậm hơn các chế phẩm chứa sắt khác. Sự hấp thu chậm tạo nên tính an toàn cho việc sử dụng phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose.
Phân bố: Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose sau khi hấp thu sẽ giải phóng sắt. Sắt đã được tách ra liên kết ngay với protein để tạo thành hemosiderin hoặc ferritin, hoặc một phần tạo thành transferrin. Cuối cùng sắt liên kết với protein, bổ sung cho dự trữ sắt thiếu hụt và gia nhập vào hemoglobin.
Thải trừ: Chủ yếu qua phân, nước tiểu, mồ hôi, chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ và sữa mẹ.
Liên quan đến acid folic:
Acid folic giải phóng nhanh ở dạ dày và hấp thu chủ yếu ở đoạn đầu ruột non. Acid folic trong chế độ ăn bình thường hấp thu rất nhanh và phân bố ở các mô trong cơ thể. Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung tích cực trong dịch não tủy. Mỗi ngày khoảng 4 – 5 microgam đào thải qua nước tiểu. Uống acid folic liều cao làm lượng vitamin đào thải qua nước tiểu tăng lên theo tỉ lệ thuận. Acid folic đi qua nhau thai và có trong sữa mẹ.
Chưa có đánh giá nào.