Xem thêm
Dùng để điều trị bệnh nhân người lớn và trẻ em bị đái tháo đường cần insulin để duy trì sự ổn định nội môi glucose bình thường.
Humalog KwikPen cũng được chỉ định để bước đầu ổn định bệnh đái tháo đường.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Humalog Kwikpen 100IU/ml x 3ml
Liều dùng cân nhắc
Khi được tiêm dưới da, Humalog khởi phát tác dụng nhanh hơn và có thời gian tác dụng ngắn hơn so với insulin người tác dụng ngắn.
Liều dùng của Humalog phải tùy thuộc vào từng bệnh nhân. Việc theo dõi đường huyết là hết sức cần thiết đối với tất cả các bệnh nhân điều trị bằng insulin.
Tổng nhu cầu insulin hàng ngày có thể thay đổi và thông thường là từ 0,5 đến 1 đơn vị/kg/ngày. Nhu cầu insulin có thể thay đổi khi căng thẳng, bệnh nặng, hoặc khi thay đổi chế độ luyện tập thể lực, ăn uống, hoặc khi sử dụng đồng thời các thuốc khác.
Luôn kiểm tra các sản phẩm thuốc tiêm bằng mắt để xem có các hạt lạ hoặc có sự đổi màu gì không.
Đường dùng dưới da
Nên dùng Humalog trước bữa ăn 15 phút hoặc ngay sau bữa ăn.
Humalog dùng đường tiêm dưới da thường được sử dụng trong phác đồ cùng với một insulin tác dụng trung bình hoặc tác dụng kéo dài.
Nên tiêm dưới da Humalog vào thành bụng, đùi, bắp tay hoặc mông. Các vị trí tiêm nên được quay vòng trong một vùng (bụng, đùi, bắp tay, hoặc mông), từ một vị trí tiêm đến vị trí tiếp theo để tránh nguy cơ loạn dưỡng mỡ (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Truyền dưới da liên tục (Bơm Insulin)
Humalog có thể được dùng theo đường truyền dưới da liên tục bằng một bơm insulin bên ngoài. Không sử dụng insulin pha loãng hoặc insulin dạng trộn trong bơm insulin để bên ngoài. Nên quay vòng các vị trí tiêm truyền trong một vùng để giảm nguy cơ loạn dưỡng mỡ (xem phần Tác dụng không mong muốn). Thay Humalog trong bình chứa của bơm ít nhất mỗi 7 ngày, thay bộ truyền dịch và vị trí truyền ít nhất mỗi 3 ngày.
Khi khởi đầu liệu pháp sử dụng bơm truyền insulin để bên ngoài, cần dựa trên tổng liều insulin hàng ngày trong phác đồ trước đó. Mặc dù có sự thay đổi đáng kể giữa các bệnh nhân, khoảng 50% tổng liều thường được sử dụng như liều Humalog bolus theo bữa ăn và phần còn lại được sử dụng như liều tiêm truyền nền.
Humalog được khuyến cáo nên sử dụng với các hệ thống bơm phù hợp cho truyền insulin như MiniMed, Disetronic, và các bơm khác tương đương.
Đường dùng tĩnh mạch
Humalog có thể dùng đường tĩnh mạch dưới sự giám sát về y khoa và theo dõi chặt chẽ nồng độ đường huyết và kali máu để tránh hạ đường huyết và hạ kali (xem mục Cảnh báo và thận trọng). Nên sử dụng Humalog ở nồng độ từ 0,1 U/mL đến 1,0 U/mL trong dung dịch tiêm truyền chứa natri clorid 0,9%.
THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT VỀ TIÊU HỦY VÀ CÁC THAO TÁC KHÁC
Bất kỳ thuốc nào không dùng hoặc chất thải phải được hủy bỏ theo quy định của địa phương.
Hướng dẫn sử dụng và thao tác
Để ngăn chặn sự lây nhiễm bệnh, mỗi bút tiêm chỉ được sử dụng cho một bệnh nhân, cho dù có thay đổi kim.
Kiểm tra dung dịch Humalog. Dung dịch phải trong và không màu. Không dùng Humalog nếu thấy lọ thuốc trở nên đục, đặc hoặc hơi có màu hoặc có những hạt nhỏ.
a) Thao tác bút tiêm bơm sẵn thuốc
Trước khi sử dụng bút tiêm Kwikpen, phải đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng bút tiêm đi kèm với tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Phải dùng Kwikpen như được khuyến cáo trong tài liệu hướng dẫn sử dụng bút tiêm này.
b) Trộn insulin
Không trộn insulin trong lọ với insulin có trong ống thuốc. Xem phần Tương kỵ.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Bút tiêm KwikPen đóng sẵn thuốc 100 đơn vị/ml
VUI LÒNG ĐỌC TỜ HƯỚNG DẪN NÀY
TRƯỚC KHI SỬ DỤNG
Đọc tờ hướng dẫn sử dụng này trước khi sử dụng insulin và mỗi lần bạn dùng một bút KwikPen khác, có thể có những thông tin mới. Thông tin này không thay thế được việc trao đổi với bác sĩ của bạn về tình trạng sức khỏe hoặc trị liệu của bạn.
KwikPen (“Bút”) là bút tiêm đóng sẵn thuốc chứa 3ml (300 đơn vị, 100 đơn vị/ml). insulin, không sử dụng lại khi đã hết thuốc. Một bút có thể tiêm được nhiều liều. Bút quay 1 đơn vị cho một lần. Bạn có thể dùng từ 1-60 đơn vị cho mỗi mũi tiêm. Nếu liều của bạn là hơn 60 đơn vị, bạn sẽ cần phải tiêm cho mình nhiều hơn một mũi tiêm. Pít tông chỉ di chuyển một chút mỗi mũi tiêm, và bạn có thể không cảm nhận được sự di chuyển đó. Pít tông sẽ chỉ chạm đến tận cùng của ống thuốc khi bạn đã sử dụng hết 300 đơn vị trong bút. Không dùng chung bút tiêm của bạn với người khác, kể cả khi đã đổi kim tiêm.
Không tái sử dụng hoặc dùng chung kim tiêm với người khác. Bạn có thể lây nhiễm bệnh cho người khác hoặc bị lây nhiễm bệnh từ người khác.
Không khuyến cáo người mù hoặc có thị lực suy yếu sử dụng bút tiêm này mà không có sự hỗ trợ của người đã được học sử dụng bút.
Cách nhận biết bút tiêm KwikPen của bạn:
Những dụng cụ cần cho việc tiêm của bạn:
• KwikPen chứa loại insulin của bạn
• Kim tiêm phù hợp với loại KwikPen (Khuyên dùng kim tiêm BD [Becton, Dickinson and Company])
• Gạc tẩm cồn
Kim tiêm và gạc tẩm cồn không cung cấp cùng bút.
Chuẩn bị bút tiêm của bạn
• Rửa tay bằng xà phòng và nước.
• Kiểm tra bút tiêm để chắc chắn bạn đang sử dụng đúng loại insulin. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn sử dụng nhiều hơn một loại insulin.
• Không sử dụng bút tiêm đã quá hạn sử dụng in trên nhãn. Sau khi bạn bắt đầu sử dụng bút, vứt bỏ bút tiêm đó đi sau khoảng thời gian sau khi mở quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng.
• Luôn luôn sử dụng một kim tiêm mới cho mỗi lần tiêm nhằm phòng ngừa nhiễm khuẩn và mũi tiêm bị tắc.
Bước 1:
• Rút thẳng nắp bút ra.
– Không gỡ bỏ nhãn bút.
• Sử dụng miếng gạc thấm cồn để lau miếng nối kín bằng cao su
|
|
Bước 2:
(Riêng với HUMALOG Mix 75/25 và Mix 50/50)
- Nhẹ nhàng lăn tròn bút giữa hai bàn tay 10 lần.
Và
Việc trộn thuốc là rất quan trọng để đảm bảo nhận được đúng liều. Dung dịch insulin nhìn thấy phải là hỗn hợp đồng nhất.
|
|
Bước 3:
* Kiểm tra cảm quan bề ngoài của insulin.
– Dung dịch Humalog (Humalog Kwikpen) cần phải trong và không màu. Không dùng nếu thấy thuốc bị đục, có màu hoặc có các vật thể lạ hoặc vón cụm bên trong.
– Hỗn dịch Humalog (Humalog Mix 50/50 Kwikpen, Humalog Mix 75/25 Kwikpen) – đục – cần có màu trắng sau khi trộn. Không sử dụng nếu thuốc nhìn trong hoặc chứa bất kỳ vẩn đục hoặc vật thể nào.
|
Bước 4:
• Lấy một kim tiêm mới.
• Bỏ nắp giấy bảo vệ kim bên ngoài.
|
|
Bước 5:
• Ấn kim vẫn còn ở trong nắp thẳng vào bút và vặn kim cho đến khi thấy đã chặt.
|
|
Bước 6:
• Tháo nắp bảo vệ kim bên ngoài.
Đừng bỏ đi.
• Tháo nắp bảo vệ kim bên trong và bỏ đi.
|
|
Chuẩn bút tiêm
Chuẩn bút tiêm trước mỗi lần tiêm.
• Chuẩn bút tiềm nghĩa là đẩy hết không khí thâm nhập từ kim và ống thuốc trong quá trình sử dụng bình thường và đảm bảo bút tiêm vận hành đúng.
• Nếu bạn không chuẩn bút mỗi khi tiêm, có thể bạn sẽ lấy quá nhiều hoặc quá ít insulin.
|
Bước 7:
• Để chuẩn bút tiêm, vặn núm chỉnh liều để chọn 2 đơn vị.
|
|
Bước 8:
• Cầm bút (có gắn kim) thẳng đứng. Gõ vào phân thân giữ ông thuốc để không khí trong ông chuyên lên phía trên.
|
|
Bước 9:
• Vẫn giữ bút (có kim) thẳng đứng.
Nhấn vào núm chỉnh liều cho đến khi nó dừng lại và màn hình hiển thị liều xuất hiện số 0. Giữ núm chỉnh liều và đếm chậm đến 5.
Bạn sẽ nhìn thấy có insulin xuất hiện ở đỉnh kim tiêm
– Nếu bạn không nhìn thấy insulin, lặp lại bước chuẩn bút, nhưng không làm quá 4 lần.
– Nếu bạn vẫn không nhìn thấy insulin, đổi kim và chuẩn lại bút.
Thấy có bọt khí nhỏ là bình thường và sẽ không ảnh hưởng đến liều thuốc của bạn.
|
|
Chọn liều
• Bạn có thể tiêm từ 1 đến 60 đơn vị mỗi lần tiêm.
• Nếu liều của bạn lớn hơn 60 đơn vị, bạn cần tiêm nhiều hơn một lần.
– Nếu bạn cần hỗ trợ để quyết định cách chia liều thuốc, hãy hỏi ý kiến bác sỹ của bạn.
– Bạn cần sử dụng một kim tiêm mới cho mỗi lần tiêm và lặp lại bước chuẩn liều.
|
Bước 10:
• Xoay núm chỉnh liều đến số đơn vị bạn cần tiêm. Vạch chỉ liều cần chỉ đúng liều của bạn.
– Bút tiêm có thể quay 1 đơn vị mỗi lần. – Núm chỉnh liều sẽ kêu click khi bạn xoay nó.
– KHÔNG quay số liệu của bạn bằng cách ( đếm các tiếng kêu click vì bạn có thể quay sai liều.
– Liều có thể chỉnh bằng cách xoay núm chỉnh liều theo hướng tới hoặc lại cho đến khi vạch chỉ liêu chí đúng liều bạn.
– Các số chẵn được in trên vòng tròn quay.
– Các số lẻ, sau số 1, được hiển thị bằng những đường kẻ dài.
• Luôn luôn kiểm tra chỉ số ở Màn hình hiển thị liều để chắc chắn là bạn đã quay đến đúng liều.
|
|
Không dùng thuốc Humalog Kwikpen 100IU/ml x 3ml trong trường hợp sau
Quá mẫn với insulin lispro hay với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Hạ đường huyết.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Humalog Kwikpen 100IU/ml x 3ml
Khi chuyển bệnh nhân sang sử dụng một loại insulin khác hay nhãn hiệu insulin khác, cần thực hiện dưới sự giám sát y tế chặt chẽ. Những thay đổi về nồng độ, nhãn hiệu (nhà sản xuất), loại (tác dụng ngắn, NPH, chậm v.v…), loài (insulin động vật, insulin người, chất tương tự insulin người), và/hoặc phương pháp sản xuất (tái tổ hợp DNA so với insulin nguồn gốc động vật) có thể dẫn đến việc cần phải thay đổi liều dùng. Đối với insulin tác dụng nhanh, bất kỳ bệnh nhân nào đang điều trị insulin nền cũng phải tối ưu hóa liều dùng cả hai loại insulin để kiểm soát được nồng độ glucose trong cả ngày, đặc biệt là kiểm soát glucose vào ban đêm/lúc đói.
Những tình trạng làm cho các triệu chứng cảnh báo sớm của hạ đường huyết thay đổi hoặc ít rõ rệt hơn bao gồm thời gian bị bệnh đái tháo đường kéo dài, liệu pháp insulin tích cực, bệnh thần kinh do đái tháo đường hoặc đang dùng thuốc như thuốc chẹn beta.
Một vài bệnh nhân có phản ứng hạ đường huyết sau khi chuyển từ insulin nguồn gốc động vật sang insulin người đã báo cáo các triệu chứng cảnh báo sớm của hạ đường huyết ít rõ rệt hơn hoặc khác so với triệu chứng mà họ đã gặp khi dùng loại insulin trước đó. Những phản ứng hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết không được điều chỉnh có thể gây bất tỉnh, hôn mê hoặc tử vong.
Việc sử dụng không đủ liều hoặc ngừng điều trị, đặc biệt trong đái tháo đường phụ thuộc insulin có thể dẫn đến tăng đường huyết và nhiễm toan ceton do đái tháo đường, tình trạng này có khả năng gây tử vong.
Nhu cầu insulin có thể giảm trong trường hợp suy thận. Ở bệnh nhân suy gan, nhu cầu insulin có thể giảm do giảm khả năng tân tạo glucose và giảm phân hủy insulin; tuy nhiên, ở những bệnh nhân bị suy gan mạn tính, sự tăng đề kháng insulin có thể dẫn đến tăng nhu cầu insulin.
Nhu cầu insulin có thể tăng trong thời gian bị bệnh hoặc rối loạn cảm xúc.
Việc điều chỉnh liều cũng có thể cần thiết nếu bệnh nhân tăng hoạt động thể lực hoặc thay đổi chế độ ăn thông thường. Luyện tập thể lực ngay sau bữa ăn có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết. Một hệ quả của dược lực học của các chất tương tự insulin tác dụng nhanh là nếu có xảy ra hạ đường huyết thì sẽ xảy ra sớm hơn sau khi tiêm so với insulin người hòa tan.
Chỉ nên dùng Humalog cho trẻ em ưa dùng insulin hòa tan do có lợi thế ở tác dụng nhanh của sản phẩm. Ví dụ, lựa chọn thời điểm tiêm thuốc có liên quan đến bữa ăn.
Phản ứng quá mẫn
Dị ứng toàn thân nghiêm trọng, đe dọa tính mạng, bao gồm cả sốc phản vệ, có thể xảy ra với các sản phẩm insulin, bao gồm cả Humalog. Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra, ngừng dùng Humalog; điều trị theo phác đồ điều trị chung và theo dõi cho đến khi các triệu chứng và dấu hiệu được giải quyết (xem Tác dụng không mong muốn). Chống chỉ định dùng Humalog cho những bệnh nhân có phản ứng quá mẫn với Humalog hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc (xem Chống chỉ định).
Thiazolidinediones (TZDs) được dùng phối hợp với insulin: TZDs khi dùng chung với insulin có liên quan làm tăng nguy cơ bị phù và suy tim; đặc biệt ở bệnh nhân đang bị bệnh tim.
Đã có báo cáo về các trường hợp suy tim khi sử dụng insulin phối hợp với pioglitazon, đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ phát triển các bệnh lý tim mạch. Điều này cần được lưu ý, nếu cân nhắc điều trị phối hợp Humalog với pioglitazon. Nếu sử dụng phối hợp, bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim, tăng cân và phù nề. Cần ngừng dùng pioglitazon nếu xảy ra bất kỳ các triệu chứng suy giảm hoạt động tim.
Hướng dẫn sử dụng và thao tác
Để ngăn chặn sự lây nhiễm bệnh, mỗi bút tiêm chỉ được sử dụng cho một bệnh nhân, cho dù có thay đổi kim.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Humalog Kwikpen 100IU/ml x 3ml
Tần suất của các biến cố bất lợi trong điều trị – cấp cứu trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng Humalog trên bệnh nhân đái tháo đường typ 1 và typ 2 được liệt kê trong các bảng dưới đây.
– xem Bảng 1.
– xem Bảng 2.
Khởi đầu insulin và tăng cường kiểm soát đường huyết
Tăng cường hoặc cải thiện nhanh chóng việc kiểm soát đường huyết có liên quan đến rối loạn khúc xạ thị lực tạm thời, có hồi phục, làm bệnh võng mạc đái tháo đường tiến triển xấu đi, và đau thần kinh ngoại biên cấp tính. Tuy nhiên, kiểm soát đường huyết lâu dài làm giảm nguy cơ bệnh võng mạc đái tháo đường và bệnh thần kinh.
Loạn dưỡng mỡ
Sử dụng insulin lâu dài, kể cả Humalog, có thể gây loạn dưỡng mỡ tại vị trí tiêm hoặc truyền insulin nhiều lần.
Loạn dưỡng mỡ ở vị trí tiêm thuốc không phổ biến (1/1.000 đến < 1/100). Loạn dưỡng mỡ bao gồm phì đại mô mỡ (mô mỡ dày lên) và teo mỡ (mô mỡ mỏng đi), và có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu insulin. Xoay vòng các vị trí tiêm hoặc tiêm truyền để giảm nguy cơ loạn dưỡng mỡ (xem phần Liều lượng và Cách dùng).
Tăng cân
Có thể xảy ra tăng cân khi điều trị bằng insulin, kể cả Humalog, và được cho là do tác dụng đồng hóa của insulin và giảm glucose niệu.
Phù ngoại vi
Insulin, kể cả Humalog, có thể gây ứ natri và phù nề, đặc biệt trong các trường hợp kiểm soát chuyển hóa kém trước đây đã được cải thiện bằng cách điều trị bằng insulin tăng cường.
Phản ứng bất lợi khi truyền insulin dưới da liên tục (CSII) – Humalog
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, bắt chéo, 12 tuần, ở bệnh nhân trưởng thành bị đái tháo đường typ 1 (n = 39), tỷ lệ tắc dây truyền và phản ứng tại chỗ tiêm truyền là tương tự giữa bệnh nhân điều trị bằng Humalog và insulin người tác dụng ngắn.
– xem Bảng 3.
Trong một nghiên cứu thiết kế song song, ngẫu nhiên, 16 tuần, nhãn mở trên trẻ em và thanh thiếu niên bị đái tháo đường typ 1, các báo cáo về biến cố bất lợi có liên quan đến phản ứng tại chỗ tiêm truyền là tương tự giữa insulin lispro và insulin aspart (21% trong 100 bệnh nhân so với 17% trên 198 bệnh nhân). Trong cả hai nhóm, báo cáo về tác dụng bất lợi tại chỗ tiêm truyền thường gặp nhất là ban đỏ tại chỗ tiêm truyền và phản ứng tại chỗ tiêm truyền.
Các phản ứng dị ứng
Dị ứng cục bộ – Dị ứng cục bộ ở bệnh nhân là phổ biến (1/100 đến < 1/10). Như với bất kỳ liệu pháp insulin nào, bệnh nhân sử dụng Humalog có thể bị đỏ, sưng, hoặc ngứa tại chỗ tiêm. Những phản ứng nhẹ thường qua đi sau một vài ngày đến vài tuần, nhưng trong một số trường hợp, có thể cần phải ngừng dùng Humalog.
Trong một số trường hợp, những phản ứng này có thể liên quan đến các yếu tố khác không phải insulin, như chất kích thích trong các tác nhân làm sạch da hoặc tiêm không đúng kỹ thuật.
Dị ứng toàn thân – Dị ứng toàn thân hiếm gặp (1/10.000 đến < 1/1.000). Dị ứng có tính lan tỏa nghiêm trọng, đe dọa tính mạng, bao gồm phản ứng phản vệ, có thể xảy ra với bất kỳ insulin, kể cả Humalog. Dị ứng có tính lan tỏa của insulin có thể gây phát ban toàn thân (bao gồm ngứa), khó thở, thở khò khè, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, hay toát mồ hôi. Những trường hợp dị ứng toàn thân nặng có thể đe dọa tính mạng.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, ngứa (có hoặc không có phát ban) được ghi nhận ở 17 bệnh nhân dùng insulin người tác dụng ngắn (n = 2.969) và 30 bệnh nhân dùng Humalog (n = 2.944). Phản ứng cục bộ và đau cơ lan tỏa đã được báo cáo do metacresol tiêm, là một tá dược trong Humalog (xem Chống chỉ định).
Sản xuất kháng thể
Trong các thử nghiệm lâm sàng lớn với các bệnh nhân đái tháo đường typ 1 (n = 509) và typ 2 (n = 262), việc hình thành kháng thể kháng insulin (các kháng thể đặc hiệu kháng insulin lispro, các kháng thể đặc hiệu kháng insulin, các kháng thể kháng chéo) được đánh giá trên những bệnh nhân sử dụng cả insulin người tác dụng ngắn và Humalog (bao gồm cả những bệnh nhân trước đó đã được điều trị bằng insulin và những bệnh nhân chưa từng điều trị). Như dự đoán, mức tăng kháng thể lớn nhất xảy ra ở những bệnh nhân mới điều trị bằng insulin. Mức độ kháng thể đạt đỉnh vào 12 tháng và giảm dần trong những năm còn lại của nghiên cứu.
Những kháng thể này dường như không gây ra sự suy giảm trong việc kiểm soát đường huyết hoặc đòi hỏi tăng liều insulin. Không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa sự thay đổi trong tổng liều insulin hàng ngày và sự thay đổi phần trăm kháng thể có liên quan đối với bất kỳ loại kháng thể nào.
Hạ đường huyết là tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của liệu pháp insulin mà bệnh nhân bị đái tháo đường có thể gặp phải. Hạ đường huyết nặng có thể dẫn đến bất tỉnh, và trong trường hợp nặng nhất có thể tử vong. Không có tần suất cụ thể về hạ đường huyết, vì hạ đường huyết là kết quả của cả yếu tố liều dùng insulin và các yếu tố khác, như chế độ ăn và luyện tập thể lực của bệnh nhân.
Hạ kali huyết.
Các trường hợp bị phù đã được báo cáo khi sử dụng liệu pháp insulin, đặc biệt khi dùng liệu pháp insulin tăng cường nhằm cải thiện sự kiểm soát chuyển hóa kém trước đó.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các phản ứng tại chỗ sẽ dần hết trong quá trình điều trị.
Teo mô mỡ dưới da có thể điều trị khỏi bằng cách tiêm insulin động vật tinh khiết hơn hay insulin người vào trong hay xung quanh chỗ bị teo.
Phì đại mô mỡ có thể tránh được bằng cách luân chuyển vị trí tiêm thuốc.
Hạ đường huyết: Người bệnh phải biết các dấu hiệu báo trước của cơn hạ đường huyết (ví dụ: ra mồ hôi, chóng mặt, run) và có thể vượt qua được bằng cách ăn thức ăn hoặc uống nước có đường.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác thuốc
Nhu cầu insulin có thể tăng do những loại thuốc có tác dụng tăng đường huyết như các thuốc tránh thai dạng uống, các corticosteroid, hoặc liệu pháp thay thế hormon tuyến giáp, danazol, các chất kích thích beta2 (như ritodrin, salbutamol, terbutalin).
Nhu cầu insulin có thể giảm do những loại thuốc có tác dụng hạ đường huyết như các thuốc hạ đường huyết dạng uống, các salicylat (ví dụ acid acetylsalicylic), các kháng sinh sulpha, một số thuốc chống trầm cảm (các thuốc ức chế monoamin oxidase, các thuốc ức chế tái thu hồi serotonin chọn lọc), một số thuốc ức chế men chuyển angiotensin (captopril, enalapril), các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, chẹn beta, octreotid hoặc rượu.
Nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi sử dụng các thuốc khác cùng với Humalog Kwikpen (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Tương kỵ
Không nên trộn các chế phẩm Humalog với các chế phẩm insulin của các nhà sản xuất khác hoặc các chế phẩm insulin động vật.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Tính an toàn trong thời kỳ mang thai
Insulin, một hormon tự nhiên, là thuốc được lựa chọn để điều trị đái tháo đường tụy ở phụ nữ mang thai nhằm tránh dị tật bẩm sinh cho trẻ. Nếu đái tháo đường xuất hiện trong thời kỳ mang thai thì người mẹ cần phải được điều trị càng sớm càng tốt bằng insulin và phải được bác sĩ chuyên khoa theo dõi chặt chẽ.
Các dữ liệu nghiên cứu trên số lượng lớn phụ nữ mang thai dùng insulin lispro không cho thấy bất kỳ tác dụng bất lợi nào của thuốc trong thai kỳ hoặc đối với sức khỏe của thai nhi/trẻ sơ sinh.
Cần duy trì sự kiểm soát tốt bệnh nhân được điều trị bằng insulin (đái tháo đường phụ thuộc insulin hoặc đái tháo đường do thai nghén) trong suốt thai kỳ. Nhu cầu insulin thường giảm trong ba tháng đầu thai kỳ và tăng lên trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ. Cần khuyên bệnh nhân đái tháo đường thông báo cho bác sĩ nếu họ đang mang thai hoặc dự định có thai. Theo dõi kỹ đường huyết cũng như sức khỏe chung là điều cần thiết ở bệnh nhân mang thai bị đái tháo đường.
Tính an toàn trong thời kỳ cho con bú
Không biết insulin lispro có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Bà mẹ mắc đái tháo đường đang cho con bú có thể cần phải điều chỉnh liều insulin, chế độ ăn kiêng hoặc cả hai.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm do hậu quả của hạ đường huyết. Điều này có thể gây ra nguy hiểm trong những tình huống mà những khả năng này có tầm quan trọng đặc biệt (như đang lái xe hay đang vận hành máy móc).
Nên khuyên bệnh nhân thận trọng để tránh tình trạng hạ đường huyết trong khi lái xe. Điều này rất quan trọng ở những bệnh nhân khó nhận biết hay không nhận biết được những dấu hiệu cảnh báo của hạ đường huyết hoặc ở những người thường có cơn hạ đường huyết. Cần cân nhắc việc có nên lái xe hay không trong những trường hợp này.
Quá liều và cách xử trí
Không có định nghĩa cụ thể về quá liều insulin bởi nồng độ glucose huyết thanh là kết quả của các tương tác phức tạp giữa nồng độ insulin, glucose sẵn có và các quá trình trao đổi chất khác.
Hạ đường huyết có thể là kết quả của sự hoạt động quá mức của insulin so với lượng thức ăn ăn vào và năng lượng tiêu hao.
Hạ đường huyết có thể dẫn đến bơ phờ, lú lẫn, đánh trống ngực, nhức đầu, vã mồ hôi và nôn mửa.
Các cơn hạ đường huyết nhẹ có thể được xử lý bằng cách uống glucose hoặc các sản phẩm có đường hoặc saccharat.
Việc điều trị hạ đường huyết nặng vừa phải có thể bằng cách tiêm bắp hoặc tiêm dưới da glucagon, sau đó ăn hoặc uống carbohydrat khi bệnh nhân đã hồi phục hoàn toàn. Những bệnh nhân không đáp ứng với glucagon thì phải truyền tĩnh mạch dung dịch glucose.
Nếu bệnh nhân bị hôn mê, nên tiêm bắp hoặc tiêm dưới da glucagon. Tuy nhiên, cần dùng dung dịch glucose đường tĩnh mạch nếu không có sẵn glucagon hoặc nếu bệnh nhân không đáp ứng với glucagon. Bệnh nhân cần được ăn ngay sau khi tỉnh.
Duy trì lượng carbohydrat đưa vào và cần phải theo dõi bởi hạ đường huyết có thể xuất hiện lại ngay sau khi hồi phục lâm sàng.
Hạn dùng và bảo quản Humalog Kwikpen 100IU/ml x 3ml
Bảo quản
Không để đông lạnh. Không để nơi quá nóng hoặc ánh nắng chiếu trực tiếp.
Bút tiêm bơm sẵn thuốc chưa sử dụng: Bảo quản trong tủ lạnh (2°C-8°C).
Sau khi sử dụng lần đầu: Bảo quản dưới 30ºC. Không để trong tủ lạnh. Không bảo quản bút tiêm bơm sẵn khi có gắn kim tiêm.
Hạn dùng
Bút tiêm bơm sẵn thuốc chưa sử dụng: 3 năm kể từ ngày sản xuất.
Sau khi sử dụng lần đầu: 28 ngày.
Nguồn gốc, xuất xứ Humalog Kwikpen 100IU/ml x 3ml
Cơ sở sản xuất ống thuốc: Lilly France
2 rue du Colonel Lilly, 67640 Fegersheim, Pháp.
Cơ sở lắp ráp, đóng gói bút tiêm KwikPen: Eli Lilly and Company
so weit so lluar Indianapolis, IN 46285, Mỹ.
NGÀY XEM XÉT SỬA ĐỔI VÀ CẬP NHẬT 13/04/2018
Dược lực học
Nhóm dược lý trị liệu: Chất tương tự insulin người tác dụng nhanh.
Mã ATC: A10A B04
Hoạt tính chủ yếu của insulin lispro là điều hòa sự chuyển hóa glucose.
Ngoài ra, insulin có một số tác dụng đồng hóa và chống dị hóa trên nhiều loại mô khác nhau. Trong mô cơ, tác dụng này bao gồm làm tăng tổng hợp glycogen, acid béo, glycerol, protein và hấp thu acid amin, trong khi làm giảm phân giải glycogen, tân tạo glucose, tạo ceton, ly giải mỡ, dị hóa protein và sản xuất acid amin.
Insulin lispro khởi phát tác dụng nhanh (khoảng 15 phút), vì vậy bệnh nhân có thể dùng thuốc gần sát với bữa ăn (trong vòng từ 0-15 phút trước hoặc sau bữa ăn) so với insulin tác dụng ngắn (trước 30-45 phút). Insulin lispro đạt được hiệu quả nhanh và thời gian tác dụng ngắn hơn (2-5 giờ) so với insulin người tác dụng ngắn.
Các thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân bị đái tháo đường typ 1 và typ 2 cho thấy insulin lispro làm giảm mức độ tăng đường huyết sau bữa ăn so với insulin người dạng hòa tan.
Cũng giống như các chế phẩm insulin khác, thời gian tác dụng của insulin lispro có thể thay đổi tùy thuộc vào từng bệnh nhân hoặc các thời điểm khác nhau trên cùng một bệnh nhân, và phụ thuộc vào liều dùng, vị trí tiêm, lưu lượng máu, nhiệt độ và các hoạt động thể chất. Thông tin về tác dụng cụ thể sau khi tiêm dưới da được minh họa như sau:
– xem Hình 1.
Biểu đồ trên phản ánh số lượng glucose tương đối theo thời gian cần để duy trì nồng độ đường huyết toàn phần của bệnh nhân gần với nồng độ lúc đói và là một chỉ thị về tác dụng của những insulin này trên sự chuyển hóa glucose theo thời gian.
Các thử nghiệm lâm sàng đã được thực hiện trên các bệnh nhân trẻ em (61 bệnh nhân tuổi từ 2 đến 11) và các bệnh nhân trẻ em và thiếu niên (481 bệnh nhân tuổi từ 9 đến 19) để so sánh insulin lispro và insulin người dạng hòa tan. Kết quả về dược lực học của insulin lispro ở trẻ em tương tự với ở người lớn.
Khi bơm truyền dưới da, nồng độ hemoglobin glycosyl hóa khi dùng insulin lispro thấp hơn so với dùng insulin dạng hòa tan. Trong một nghiên cứu chéo, mù đôi, nồng độ hemoglobin glycosyl hóa sau khi dùng 12 tuần với insulin lispro giảm 0,37% điểm, so với insulin người hòa tan giảm 0,03% điểm (p = 0,004).
Các nghiên cứu trên những bệnh nhân đái tháo đường typ 2 đang dùng liều tối đa thuốc sulfonylure cho thấy, dùng thêm insulin lispro sẽ giảm đáng kể HbA1c so với chỉ dùng sulfonylure. Nồng độ HbA1c cũng được cho là sẽ giảm khi dùng với các sản phẩm insulin khác, như insulin người hòa tan hoặc insulin isophane.
Các thử nghiệm lâm sàng trên những bệnh nhân đái tháo đường typ 1 và typ 2 cho thấy, số lần bị hạ đường huyết ban đêm khi dùng isulin lispro giảm so với insulin người hòa tan. Theo một số nghiên cứu, việc giảm số lần hạ đường huyết ban đêm có tương quan với tăng số lần hạ đường huyết ban ngày.
Suy chức năng gan hoặc thận không ảnh hưởng đến đáp ứng về động học của glucose với insulin lispro. Sự khác nhau về động học của glucose giữa insulin lispro và insulin người hòa tan, như đã đo được trong thủ thuật kẹp giữ nồng độ glucose, được duy trì qua nhiều mức độ của chức năng thận.
Insulin lispro thể hiện hiệu lực tương đương với insulin người theo đơn vị mol nhưng insulin lispro có hiệu quả nhanh hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn.
Dược động học
Hấp thu và sinh khả dụng
– Các nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường cho thấy Humalog được hấp thu nhanh hơn insulin người tác dụng ngắn. Ở những người tình nguyện khỏe mạnh dùng Humalog tiêm dưới da với liều dao động từ 0,1 đến 0,4 đơn vị/kg, nồng độ đỉnh đã đạt được trong vòng 30 đến 90 phút sau khi dùng thuốc. Khi người tình nguyện khỏe mạnh dùng liều tương đương với insulin người tác dụng ngắn, nồng độ đỉnh đạt được trong vòng từ 50 đến 120 phút sau khi dùng thuốc. Kết quả đạt được tương tự ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 1.
– xem Hình 2.
Humalog được hấp thụ ở một tỷ lệ nhanh hơn một cách nhất quán so với insulin người tác dụng ngắn ở nam giới tình nguyện khỏe mạnh tiêm 0,2 U/kg ở dưới da bụng, cơ delta, hoặc đùi. Sau khi tiêm Humalog ở bụng, nồng độ thuốc trong huyết thanh cao hơn và thời gian tác dụng hơi ngắn hơn so với sau khi tiêm vào cơ delta hoặc dưới da đùi. Sinh khả dụng của Humalog tương tự như của insulin người tác dụng ngắn. Sinh khả dụng tuyệt đối sau khi tiêm dưới da trong khoảng từ 55% đến 77% với liều từ 0,1-0,2 U/kg.
Giá trị trung bình dưới đường cong nồng độ insulin huyết thanh – thời gian từ không đến vô cùng là 2390 pmol giờ/L. Nồng độ insulin huyết thanh đỉnh trung bình là 909 pmol/L. Thời gian trung bình để đạt nồng độ tối đa là 1,0 giờ.
Phân bố
– Khi tiêm tĩnh mạch như tiêm bolus liều 0,1 và 0,2 U/kg cho hai nhóm người tình nguyện khỏe mạnh riêng biệt, thể tích phân bố trung bình của Humalog giảm khi tăng liều (1,55 và 0,72 L/kg, tương ứng) trái ngược với của insulin người tác dụng ngắn, thể tích phân bố là như nhau giữa hai nhóm liều (1,37 và 1,12 L/kg tương ứng với liều 0,1 và 0,2 U/kg).
Chuyển hóa
– Các nghiên cứu về sự chuyển hóa trên người chưa được thực hiện. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật cho thấy sự chuyển hóa của Humalog giống như của insulin người tác dụng ngắn.
Thải trừ
– Sau khi tiêm dưới da Humalog, thời gian bán thải ngắn hơn so với insulin tác dụng ngắn (1 so với 1,5 giờ). Khi tiêm tĩnh mạch, Humalog và insulin người tác dụng ngắn thể hiện độ thanh thải phụ thuộc liều tương tự nhau, với độ thanh thải trung bình là 21,0 mL/phút/kg và 21,4 mL/phút/kg, tương ứng (liều 0,1 U/kg), và 9,6 mL/phút/kg và 9,4 mL/phút/kg, tương ứng (liều 0,2 U/kg). Theo đó, thời gian bán thải trung bình của Humalog là 0,85 giờ (51 phút) và 0,92 giờ (55 phút), tương ứng với liều 0,1 U/kg và 0,2 U/kg, và thời gian bán thải trung bình của insulin người tác dụng ngắn lần lượt là 0,79 giờ (47 phút) và 1,28 giờ (77 phút), tương ứng với liều 0,1 U/kg và 0,2 U/kg.
Nhóm dân số đặc biệt
Tác động của tuổi tác, giới tính, chủng tộc, thừa cân, mang thai hoặc hút thuốc đến dược động học của Humalog chưa được nghiên cứu.
Suy thận
– Không thấy sự khác biệt về dược động học của insulin tác dụng ngắn và Humalog ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 2 với những mức độ suy thận khác nhau. Tuy nhiên, sự nhạy cảm của bệnh nhân đối với insulin đã thay đổi, tăng đáp ứng với insulin khi chức năng thận giảm.
Một số nghiên cứu với insulin người đã cho thấy tăng nồng độ insulin lưu thông ở bệnh nhân suy thận. Cần theo dõi đường huyết cẩn thận và điều chỉnh liều lượng insulin, bao gồm cả Humalog, ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng thận.
Suy gan
– Không thấy sự tác động về dược động học Humalog ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc suy gan so với những bệnh nhân không có rối loạn chức năng gan. Tuy nhiên, một số nghiên cứu trên insulin người cho thấy có sự tăng nồng độ insulin lưu thông ở những bệnh nhân suy gan.
Cần theo dõi đường huyết cẩn thận và điều chỉnh liều lượng insulin, bao gồm cả Humalog, ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan.
An toàn tiền lâm sàng
Các thử nghiệm in vitro, bao gồm gắn vào vị trí thụ thể insulin và tác động trên các tế bào đang tăng trưởng cho thấy insulin lispro tác động theo cách rất giống insulin người. Các nghiên cứu cũng cho thấy sự phân giải liên kết thụ thể insulin của insulin lispro cũng tương đương với insulin người. Các nghiên cứu độc tính cấp tính, một tháng và mười hai tháng cho thấy không có độc tính đáng kể.
Insulin lispro không gây suy giảm khả năng sinh sản, không gây độc tính trên phôi thai hay sinh quái thai trong các nghiên cứu trên động vật.
Chưa có đánh giá nào.