Xem thêm
+ Bổ sung cho khẩu phần ăn và phòng ngừa thiếu calci, còi xương do dinh dưỡng, loãng xương ở phụ nữ, người có nguy cơ cao, người cao tuổi.
+ Cung cấp Calci và vitamin D3 cho: Sự tăng trưởng hệ xương răng của trẻ em, thanh thiếu niên tuổi dậy thì , phụ nữ có thai, cho con bú.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Letbaby 5ml
Uống vào buổi sáng và buổi trưa, sau bữa ăn.
Liều thông thường
Bổ sung cho khẩu phần ăn và phòng ngừa thiếu calci, còi xương, loãng xương:
Người lớn: uống 5ml x 2 lần/ ngày.
Trẻ em: uống 5ml x 1- 2 lần/ ngày.
Điều trị còi xương do dinh dưỡng ở trẻ em: uống 10ml x 2 lần/ ngày.
Điều trị loãng xương ở người lớn: uống 10ml x 3 lần/ ngày.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Không dùng thuốc Letbaby 5ml trong trường hợp sau
Ceteco Leflox 500
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Ceteco Leflox 500 được chỉ...
20.000₫
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Calci glucoheptonat: Tăng calci huyết, cali niệu, sỏi calci hay tiền sử sỏi thận.
Tránh dùng kéo dài trên bệnh nhân bệnh tim và bệnh thận.
Vitamin D3: Tăng calci huyết hoặc nhiễm độc vitamin D.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Letbaby 5ml
Thận trọng:
Calci glucoheptonat: Đối với bệnh nhân có Cali niệu tăng nhẹ (>300mg hoặc 7,5mmol/24 giờ) và tồn thương chức năng thận mức độ nhẹ hoặc vữa, hoặc với tiền sử sạn đường tiết niệu, hoặc các bệnh làm tăng cali huyết như bênh Sarcoidosis và một vài bệnh ác tính, tình trạng nhiễm toan hoặc suy hô hấp cần theo dõi nóng độ cali trong huyết tương và lượng calci bài tiết trong nước tiểu. Nếu cần thiết giảm liều cali hoặc ngưng điều trị. Uống nhiều nước cần được khuyến cáo đối với bệnh nhân dễ bị sạn đường tiết niệu.
Vitamin D3: Thân trong khi dùng vitamin D cho người suy thận hay bị sỏi thận, người có bệnh tim hoặc xơ vữa động mạch, người có thể tăng nhạy cảm với vitamin D như trẻ nhỏ, bệnh Sarcoit, thiếu năng tuyến cận giáp hoặc các bệnh về tuyến cận giáp. Nên kiểm soát năng độ phosphat trong huyết tương trong suốt quá trình điều trị với vitamin D nhằm làm giảm nguy cơ vôi hóa lạc chỗ.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Letbaby 5ml
Calci glucoheptonat: Các muối calci dùng đường uống có thể gây kích ứng tiêu hóa. Dùng một lượng quá thừa các muối cali có thể dẫn đến tình trạng tăng calci huyết, thường xảy ra ở người suy thận hay đang dùng vitamin D. Triệu chứng của tăng calci huyết bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, táo bón, đau bụng, yếu cơ, rối loạn tinh thần, khát nhiều, đa niệu, nhiễm calci thận, sỏi thận; trường hợp nặng: loạn nhịp tim và hôn mê.
Vitamin D3: Dùng một lượng quá thừa vitamin D dẫn đến tình trạng tăng phosphat huyết hay calci huyết với các biểu hiện có liên quan như tăng calci niệu, vội hỏa lạc chỗ, tổn hại tim mạch và thận.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Calci glucoheptonat:
+ Tình trạng tăng calci huyết có thể xảy ra khi dùng đồng thời các muối calci với thuốc lợi tiểu thiazid hoặc vitamin D.
+ Thuốc lợi tiểu thiazid làm giảm thải trừ calci trong nước tiểu. Nên kiểm soát nồng độ calci trong huyết tương ở những bệnh nhân có dùng chung những thuốc này với nhau.
+ Vitamin D làm tăng hấp thu calci qua đường tiêu hóa.
+ Các corticosteroid làm giảm hấp thu calci.
+ Calci tăng độc tính đối với tim của các glycosid digitalis và có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim.
+ Các muối calci làm giảm hấp thu một số thuốc khác như các bisphosphonat, fluorid, một vài fluoroquinolon, và tetracyclin; nên dùng cách xa ít nhất 3 giờ với các thuốc này.
Vitamin D3:
+ Dùng đồng thời vitamin D với cholestyramin, colestipol hydroclorid có thể làm giảm hấp thu vitamin D qua đường tiêu hóa.
+ Sử dụng dầu khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu vitamin D qua đường tiêu hóa.
+ Điều trị đồng thời vitamin D với thuốc lợi tiểu, calci, hay phosphat có thể dẫn đến tăng calci huyết. Trong những trường hợp này nên kiểm soát nồng độ calci trong huyết tương.
+ Một vài thuốc chống động kinh có thể làm tăng nhu cầu vitamin D (như carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, và primidon).
+ Corticosteroid có thể cản trở tác dụng của vitamin D.
+ Rifampicin và isoniazid làm giảm hiệu quả của vitamin D.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
– Sử dụng trên phụ nữ có thai:
Các chế phẩm bổ sung calci không gây hại ở liều khuyên dùng hàng ngày cho phụ nữ có thai. Tình trạng tăng calci huyết trong thai kỳ có thể dẫn đến các rối loạn bẩm sinh về sau cho trẻ và thiểu năng tuyến cận giáp ở trẻ sơ sinh, do đó không dùng vitamin D cao hơn liều khuyên dùng (400 IU/ngày) cho phụ nữ có thai.
– Sử dụng trên phụ nữ cho con bú:
Calci được xem là an toàn cho phụ nữ cho con bú nếu không dùng vượt quá liều khuyên dùng hàng ngày. Vitamin D bài tiết vào sữa mẹ, do vậy không nên dùng vitamin D lớn hơn liều khuyên dùng cho người cho con bú (400 IU/ngày).
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
không ảnh hưởng.
* Ghi chú: “Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí
Calci glucoheptonat
– Triệu chứng: Chán ăn, buồn nôn, nôn, táo bón, đau bụng, yếu cơ, rối loạn tinh thần, khát nhiều, đa niệu, nhiễm calci thận, loạn nhịp tim và hôn mê.
– Xử trí: Truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Dùng các chất chẹn beta-adrenergic để phòng loạn nhịp tim nặng. Có thể thẩm phân máu, có thể dùng calcitonin và adrenocorticoid trong điều trị. Theo dõi nồng độ calci trong máu một cách đều đặn.
Vitamin D3
– Triệu chứng: Chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn và nôn, táo bón hay tiêu chảy, đa niệu, tiểu đêm, đổ mồ hôi, đau đầu, khát nhiều, ngủ gà, và chóng mặt.
– Xử trí: Nên ngừng vitamin D và duy trì khẩu phần ăn có ít cali cho đến khi nồng độ calci trong máu trở về mức bình thường. Gây nôn hoặc rửa dạ dày nếu mới dùng thuốc. Dầu khoáng có thể thúc đẩy thải trừ phần vitamin D đã được hấp thu qua phân. Corticosteroid có hiệu quả trong việc làm giảm hấp thu cali ở đường tiêu hóa, các thuốc này được tiêm tĩnh mạch thêm vào việc bù nước trong trường hợp tăng calci huyết nặng, và được dùng đường uống khi tình trạng tăng calci huyết nhẹ hơn. Các thuốc lợi tiểu như furosemid và acid ethacrylic cũng có ích trong việc làm giảm hấp thu calci ở dạ dày-ruột. Natri celulose phosphat dùng đường uống có thể gắn với calci ở đường tiêu hóa.
Hạn dùng và bảo quản Letbaby 5ml
– Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không được dùng thuốc đã quá hạn dùng.
* Lưu ý: Khi thấy thuốc bị vẩn đục, chuyển mùi lạ, số lô SX, HD mờ… hay có các biểu hiện nghi ngờ khác phải đem thuốc tới hỏi lại nơi bán hoặc nơi sản xuất theo địa chỉ trong đơn.
– Bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°c.
Để xa tầm tay trẻ em “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ”
Nguồn gốc, xuất xứ Letbaby 5ml
CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HÀ TÂY
La Khê – Hà Đông- TP. Hà Nội
Dược lực học
Calci glucoheptonat: Dạng uống được dùng để điều trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci.
+ Hạ calci huyết mạn xảy ra trong các trường hợp: Suy cận giáp mạn và giả suy cận giáp, nhuyễn xương, còi xương, suy thận mạn, hạ calci huyết do dùng thuốc chống co giật, hoặc khi thiếu vitamin D.
+Thiếu calci xảy ra khi chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ calci, đặc biệt là ở thiếu nữ và người già, phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh, thiếu niên. Do tăng nhu cầu về calci nên trẻ em và phụ nữ là người có nhiều nguy cơ nhất.
Vitamin D3: Tăng hấp thu calci ở ruột, tăng huy động calci từ xương vào máu, tăng sự hấp thu calci và phosphat trong máu, theo hướng làm tăng calci và phosphat huyết. Vitamin D3 ảnh hưởng đến sự calci hóa ở sụn.
Dược động học
Calci glucoheptonat:
Sự hấp thu Calci ở ruột tỷ lệ nghịch với lượng Cali ăn vào, vì vậy khi chế độ ăn ít Calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù, phần nào do tác động của Vitamin D. Mức độ hấp thu giảm đáng kể theo tuổi. Các bệnh có kèm chứng nhân có mỡ, ta chảy, kém hấp thu mạn tính ở ruột cũng tăng thải Cali qua phân. Sau khi dùng, lượng ion cali được thải qua nước tiểu là hiệu số lượng được lọc tại cầu thận và lượng được tái hấp thu. Sự tái hấp thu ở ống thận rất có hiệu lực vì có đến hơn 98% lượng ion calci lọc qua cầu thận được tái hấp thu vào máu. Calci niệu chỉ bị ảnh hưởng ít bởi chế độ ăn Calci ở người bình thường. Một lượng Cali đáng kể được thải trừ vào sữa trong thời kỳ cho con bú, một phần thải qua mồ hôi và qua phân.
Vitamin D3:
Hấp thu dễ dàng qua niêm mạc ruột, sự hấp thu này cần mật. Vitamin D3 được hydroxyl hoá ở gan cho ra Calcidiol, sau đó vào huyết tương gắn với globulin, phức hợp này tới thận chuyển thành Calcitriol nhờ tác dụng của hydroxylase trong ti thể của tế bào thận, calcitriol là dạng có hoạt tính.Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua mật và phân, chỉ có một lượng nhỏ xuất hiện trong nước tiểu.
Chưa có đánh giá nào.