Viên nén hình tròn màu trắng, hai mặt lồi, bên ngoài đồng nhất và cạnh nguyên vẹn.
Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
Công dụng của thuốc Lotafran 20mg
Xem thêm
Điều trị tăng huyết áp: Lotafran được khuyến cáo để điều trị tăng huyết áp nguyên phát và tăng huyết áp do bệnh ở mạch của thận. Nó có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác như thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chen alpha hoặc chẹn kênh calci,…
Điều trị suy tim: Lotafran được khuyến cáo dùng để điều trị suy tim sung huyết, bằng cách kết hợp với các thuốc lợi tiểu không giữ kali và với các thuốc glycosid tim nếu cần thiết. Cần có bác sỹ theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị.
Nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định: Trong trường hợp bệnh nhân có huyết áp động mạch tâm thu lớn hơn 100 mm Hg, cần dùng Lotafran ngay trong vòng 24 giờ sau cơn nhồi máu cơ tim để ngăn ngừa khả năng tiến triển thành rối loạn chức năng tâm thất trái, hoặc suy tim, và để tăng khả năng sống sót cho bệnh nhân. Bệnh nhân cũng cần dùng phác đồ điều trị chuẩn được khuyến cáo, ví dụ như dùng các thuốc chống đông máu, acid acetyl salicylic và các thuốc chẹn beta.
Điều trị biến chứng trên thận cho bệnh nhân đái tháo đường: Lisinopril làm giảm tốc độ thải albumin qua nước tiểu ở bệnh nhân bị tăng huyết áp kèm theo đái tháo đường không phụ thuộc insulin và mới bắt đầu bị biến chứng ở thận.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Lotafran 20mg
Sự hấp thu Lotafran không bị ảnh hưởng bởi thức ăn do đó có thể dùng thuốc trước, trong hoặc sau bữa ăn. Cần dùng thuốc ngày 1 lần, vào một giờ nhất định hàng ngày.
Người lớn:
Điều trị tăng huyết áp:
– Cần xem xét xem có cần tăng liều không bằng cách đo huyết áp ngay trước khi dùng liều tiếp theo.
– Liều khởi đầu ở bệnh nhân tăng huyết áp thường là 10 mg. Với những bệnh nhân tăng huyết áp do nguyên nhân mạch thận, bệnh nhân mất nước/ muối, bệnh nhân suy tim mất bù, tăng huyết áp nặng) có thể bị tụt huyết áp quá mức khi dùng liều khởi đầu. Với những bệnh nhân này nên dùng liều khởi đầu từ 2,5 – 5 mg dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc.
– Liều duy trì thường là 20 mg lần/ngày. Liều tối đa là 80 mg/lần/ ngày.
Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu: Nếu có thể, nên ngừng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với lisinopril. Trong trường hợp không dùng thuốc lợi tiểu (2-3 ngày trước) được thì khởi đầu điều trị lisinopril ở liều 5mg/lần/ngày.
Dùng cho người già:
Có vẻ như tuổi tác không làm ảnh hưởng lên tác dụng và độ an toàn của lisinopril. Do đó, liều dùng ban đầu cho người già cũng theo khuyến cáo như trên.
Suy tim sung huyết
Lotafran có thể dùng kết hợp với các thuốc lợi tiểu không giữ kali và có thể kết hợp với các glycosid trợ tim nếu cần thiết.
– Liều khởi đầu:
Cần có bác sĩ theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị. Liều dùng khởi đầu khuyến cáo là 2,5mg lisinopril.
Trong trường hợp suy tim sung huyết nặng hoặc không ổn định, cần bắt đầu việc điều trị với Lotafran” trong bệnh viện, có sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ. Đối với bệnh nhân đang dùng liều cao thuốc lợi tiểu mạnh (ví dụ liều > 80 mg furosemid), hoặc đang dùng nhiều loại thuốc lợi tiểu, hoặc bệnh nhân bị giảm thể tích máu, hoặc giảm natri máu (nồng độ natri trong huyết tương <130 mEq/l) hoặc huyết áp tâm thu <90 mmHg, hoặc bệnh nhân đang dùng liều cao các thuốc giãn mạch, bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 150 mmol/l, bệnh nhân >70 tuổi, đều được coi là các đối tượng có nguy cơ cao và cần phải bắt đầu việc điều trị cho các bệnh nhân này trong bệnh viện.
Nếu có thể, cần giảm liều dùng của thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu điều trị. Cần kiểm soát huyết áp động mạch và chức năng thận kĩ càng trước và trong quá trình điều trị. vì đã có báo cáo về các trường hợp giảm huyết áp động mạch nghiêm trọng, và một số rất hiếm các trường hợp suy thận thứ phát khi dùng các thuốc ức chế enzym chuyển.
– Liều tiếp sau:
Cần tăng liều từ từ, dựa trên đáp ứng của bệnh nhân. Mỗi bước tăng liều không quá 10mg, khoảng cách giữa các lần tăng liều ít nhất 2 tuần đến khi đạt liều dung nạp tối đạt đa ở bệnh nhân và không quá 35 mg/lần/ngày.
Nhồi máu cơ tim cấp:
Cần bắt đầu điều trị bằng lisinopril trong vòng 24 giờ sau cơn nhồi máu cơ tim. Bệnh nhân cần được điều trị bằng phương pháp điều trị chuẩn, thích hợp cùng với thuốc tan huyết khối, aspirin liều thấp và thuốc chẹn beta. Không bắt đầu điều trị lisinopril này huyết áp tâm thu < 100 mmHg.
– Liều đầu tiên là 5mg lisinopril, dùng đường uống, 24 giờ sau dùng tiếp 5 mg lisinopril, 48 giờ sau dùng tiếp 10 mg lisinopril. Sau đó dùng liều hàng ngày là 10 mg lisinopril/lần/ngày.
– Bệnh nhân có huyết áp tâm thu thấp (<120 mmHg) khi bắt đầu điều trị và trong 3 ngày đầu sau khi nhồi máu cơ tim cần điều trị với liều thấp hơn (2,5 mg lisinopril). Nếu xảy ra hạ huyết áp (huyết áp tâm thu <100 mmHg), cần duy trị liều hàng ngày là 5mg lisinopril, và có thể giảm liều xuống còn 2,5 mg lisinopril nếu cần thiết. Nếu xảy ra hạ huyết áp kéo dài (huyết áp tâm thu < 90 mmHg trong vòng hơn 1 giờ), cần ngừng điều trị với lisinopril.
Thời gian điều trị bằng lisinopril là 6 tuần. Sau đó đánh giá lại bệnh nhân. Tác dụng điều trị rõ rệt hơn ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim nặng và có dấu hiệu suy tâm thất trái. Bệnh nhân có dấu hiệu suy tim cần tiếp tục điều trị với lisinopril.
Điều trị biến chứng trên thận cho bệnh nhân đái tháo đường
Cần bắt đầu với liều 2,5mg lisinopril/lần/ngày và sau đó tăng liều dẫn đến khi đạt được tác dụng điều trị mong muốn. Với bệnh nhân tăng huyết áp bị đái tháo đường.
– Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu: Nếu có thể, nên ngừng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với lisinopril. Trong trường hợp không dùng thuốc lợi tiểu (2-3 ngày trước) được thì khởi đầu điều trị lisinopril ở liều 5mg/lần/ngày.
Dùng cho người già:
Có vẻ như tuổi tác không làm ảnh hưởng lên tác dụng và độ an toàn của lisinopril. Do đó, liều dùng ban đầu cho người già cũng theo khuyến cáo như trên.
Suy tim sung huyết:
Lotafran” có thể dùng kết hợp với các thuốc lợi tiểu không giữ kali và có thể kết hợp với các glycosid trợ tim nếu cần thiết.
– Liều khởi đầu:
Cần có bác sĩ theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị. Liều dùng khởi đầu khuyến cáo là 2,5mg lisinopril
Trong trường hợp suy tim sung huyết nặng hoặc không ổn định, cần bắt đầu việc diễu trị với Lotafran trong bệnh viện, có sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ. Đối với bệnh nhân đang dùng liều cao thuốc lợi tiểu mạnh (ví dụ liều > 80 mg furosemid), hoặc đang dùng nhiều loại thuốc lợi tiểu, hoặc bệnh nhân bị giảm thể tích máu, hoặc giảm natri máu (nồng độ natri trong huyết tương <130 mEq/l) hoặc huyết áp tâm thu <90 minHg, hoặc bệnh nhân đang dùng liều cao các thuốc giãn mạch. bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 150 mmol/l, bệnh nhân >70 tuổi, đều được coi là các đối tượng có nguy cơ cao và cần phải bắt đầu việc điều trị cho các bệnh nhân này trong bệnh viện.
Nếu có thể, cần giảm liều dùng của thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu điều trị. Cần kiểm soát huyết áp động mạch và chức năng thận kỹ càng trước và trong quá trình điều trị. vì đã có báo cáo về các trường hợp giảm huyết áp động mạch nghiêm trọng, và một số rất hiểm các trường hợp suy thận thứ phát khi dùng các thuốc ức chế enzym chuyển.
– Liều tiếp sau:
Cần tăng liều từ từ, dựa trên đáp ứng của bệnh nhân. Mỗi bước tăng liều không quá 10mg, khoảng cách giữa các lần tăng liều ít nhất 2 tuần đến khi đạt liều dung nạp tối đạt đa ở bệnh nhân và không quả 35 mg/lần/ngày.
Nhồi máu cơ tim cấp:
Cần bắt đầu điều trị bằng lisinopril trong vòng 24 giờ sau cơn nhồi máu cơ tim. Bệnh nhân cần được diều trị bằng phương pháp điều trị chuẩn, thích hợp cùng với thuốc tan huyết khối, aspirin liều thấp và thuốc chẹn beta. Không bắt đầu điều trị lisinopril heu huyết áp tâm thu < 100 mmHg.
– Liều đầu tiên là 5mg lisinopril, dùng đường uống, 24 giờ sau dùng tiếp 5 mg lisinopril, 48 giờ sau cùng tiếp 10 mg lisinopril. Sau đó dùng liều hàng ngày là 10 mg lisinopril/lin/ngày.
– Bệnh nhân có huyết áp tâm thu thấp (<120 mmHg) khi bắt đầu điều trị và trong 3 ngày đầu sau khi nhồi máu cơ tim cần điều trị với liều thấp hơn (2,5 mg lisinopril). Nếu xảy ra hạ huyết áp (huyết áp tâm thu <100 mmHg), cần duy trì liều hàng ngày là 5mg lisinopril, và có thể giảm liều xuống còn 2,5 mg lisinopril nếu cần thiết. Nếu xảy ra hạ huyết áp kéo dài (huyết áp tâm thu < 90 mmHg trong vòng hơn 1 giờ), cần ngừng điều trị với lisinopril.
Thời gian điều trị bằng lisinopril là 6 tuần. Sau đó đánh giá lại bệnh nhân. Tác dụng điều trị rõ rệt hơn ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim nặng và có dấu hiệu suy tâm thất trái. Bệnh nhân có dấu hiệu suy tim cần tiếp tục điều trị với lisinopril.
Điều trị biến chứng trên thận cho bệnh nhân đái tháo đường:
Cần bắt đầu với liều 2,5mg lisinopril/lần/ngày và sau đó tăng liều dần đến khi đạt được tác dụng điều trị mong muốn. Với bệnh nhân tăng huyết áp bị đái tháo đường phụ thuộc insulin, liều dùng là 10 mg lisinopril/lần/ngày và có thể tăng đến 20 mg lisinopril/lần/ngày để đạt được huyết áp tâm trương ở trạng thái nghỉ < 90 mmHg.
Bệnh nhân suy thận
Lisinopril thải qua thận do đó cần dùng thuốc thận trọng cho bệnh nhân suy thận. Nếu độ thanh thải creatinin từ 10 – 30 ml/phút, dùng liều khởi đầu 2,5 – 5 mg/lần ngày. Nếu độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút, dùng liều khởi đầu 2,5 mg/lần/ngày. Sau đó điều chỉnh liều dựa vào sự dung nạp thuốc và đáp ứng huyết áp của từng người bệnh, nhưng tối đa không quá 40 mg/lần/ ngày.
Lisinopril có thể thẩm tách được. Đối với bệnh nhân đang được thẩm phân máu, có thể dùng liều thông thường hàng ngày của lisinopril trong những ngày thẩm phân máu.
Trong những ngày không thẩm phân máu, cần điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng của huyết áp.
Dùng cho trẻ em:
Độ an toàn và hiệu quả của lisinopril trên trẻ em chưa được xác định.
Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?
Bệnh nhân nên uống liều thuốc đã quên ngay khi nhớ ra. Nếu gần tới thời gian uống liễu tiếp theo, hãy họ qua liều quên dùng, và uống liều tiếp theo như bình thường. Không uống cùng lúc 2 liều.
Tham khảo thêm thuốc điều trị tăng huyết áp khác tại Nhà thuốc Bạch Mai:
Lotafran 20mg được bán tại các quầy thuốc, nhà thuốc trên toàn quốc. Nhà thuốc Bạch Mai có dịch vụ hỗ trợ mua thuốc theo đơn và giao thuốc tại nhà. Đăng ký GỬI ĐƠN THUỐC VÀ NHẬN THUỐC TẠI NHÀ, Tại đây.
Tiêu chí của chúng tôi giúp người bệnh “An tâm dùng thuốc”.
Giao hàng toàn quốc, NHẬN THUỐC TẠI NHÀ.
Không dùng thuốc Lotafran 20mg trong trường hợp sau
Bệnh nhân quá mẫn với lisinopril, bất kỳ thành phần nào của thuốc, hoặc bất kỳ chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACEI) nào.
Bệnh nhân có tiền sử phủ mạch liên quan đến các ACEI trước đó.
Bệnh nhân phù mạch di truyền hoặc tự phát.
Phụ nữ có thai 3 tháng giữa, 3 tháng cuối.
Phối hợp thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1 hoặc typ 2 hoặc bệnh nhân suy thận vừa và nặng.
Không dùng lisinopril cho người bệnh bị hẹp lỗ van động mạch chủ, hoặc bệnh cơ tim thể tắc nghẽn, hẹp động mạch thận hai bên hoặc ở một thận đơn độc và người bệnh quá mẫn với thuốc ức chế enzym chuyển.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Lotafran 20mg
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc
Hạ huyết áp triệu chứng
Hạ huyết áp triệu chứng hiếm gặp ở những bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng, hiện tượng này có khả năng xảy ra nhiều hơn nếu như bệnh nhân bị mất dịch ngoại bào ví dụ như đang điều trị với thuốc lợi tiểu hoặc hạn chế muối trong khẩu phần ăn, lọc máu, tiêu chảy hoặc nôn mửa, hoặc tăng huyết áp nặng phụ thuộc renin. Ở những bệnh nhân suy tim, có hoặc không kèm theo suy thận, hạ huyết áp triệu chứng đã được quan sát. Điều này thường hay xảy ra ở những bệnh nhân bị suy tim ở mức độ nặng hơn, do bệnh nhân dùng liều cao hơn thuốc lợi tiểu quai, làm giảm natri máu hoặc suy giảm chức năng thận. Ở những bệnh nhân nguy cơ cao xuất bị hạ huyết áp triệu chứng, nên theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị và điều chỉnh liều. Cũng cần xem xét các chú ý này khi điều trị cho bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc bệnh mạch máu não vì ở những người này, huyết áp hạ quá mức có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
Nếu bị hạ huyết áp, phải đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, và nếu cần thiết, bệnh nhân phải được truyền tĩnh mạch bằng dung dịch muối sinh lí. Nếu thấy bệnh nhân có hiện tượng hạ huyết áp thoáng qua thì cũng không cần phải ngưng dùng thuốc. Có thể dùng thuốc tiếp mà không có vấn đề gì sau khi thể tích dịch ngoại bào tăng lên và huyết áp tăng sau đó.
Ở một số bệnh nhân suy tim có huyết áp bình thường hoặc thấp, huyết áp hệ thống có thể hạ thấp thêm khi dùng viên nén lisinopril. Việc này đã được dự đoán trước và không cần chấm dứt điều trị. Nếu có triệu chứng hạ huyết áp, có thể cần giảm liều hoặc ngưng dùng lisinopril.
Hạ huyết áp trong nhồi máu cơ tim cấp tính
Không được bắt đầu điều trị bằng lisinopril ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vì có nguy cơ làm giảm huyết động học nghiêm trọng sau khi điều trị bằng thuốc giãn mạch. Trường hợp này gặp ở những bệnh nhân có huyết áp tâm thu 100 mmHg hoặc thấp hơn, hoặc ở những người bị sốc tim. Trong 3 ngày đầu sau cơn nhồi máu cơ tim, phải giảm liều nếu huyết áp tâm thu là 120 mmHg hoặc thấp hơn. Liều duy trì phải giảm xuống còn 5 mg hoặc giảm xuống tạm thời còn 2,5 mg nếu huyết áp tâm thu là 100 mmHg hoặc thấp hơn. Nếu hạ huyết áp kéo dài (huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg trong hơn 1 giờ) phải ngừng dùng lisinopril.
Hẹp động mạch chủ và van 2 lá/phì đại cơ tim
Cũng như các thuốc ức chế men chuyển khác, cần thận trọng khi dùng lisinopril cho bệnh nhân bị hẹp van 2 lá và và tắc dòng máu đi ra khỏi tâm thất trái trong các bệnh hẹp động mạch chủ hoặc phi đại cơ tim
Suy thận
Trong trường hợp suy thận (độ thanh thải creatinin < 80 ml/phút), liều lượng lisinopril ban đầu phải được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin (xem phần Liều lượng và cách dùng) và sau khi theo dõi đáp ứng của bệnh nhân đối với việc điều trị. Việc theo dõi thường xuyên kali và creatinin là một phần của việc điều trị y tế thông thưởng cho những bệnh nhân này.
Ở những bệnh nhân suy tim, hạ huyết áp sau khi bắt đầu điều trị với thuốc ức chế ACE có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận thêm nữa. Đã có báo cáo về những trường hợp suy thận cấp nhưng thường được hồi phục trong các trường hợp này. Ở một số bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, đã được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin, đã thấy có trường hợp tăng urê máu và creatinin huyết thanh và thường dễ hồi phục sau khi ngừng điều trị. Khả năng này đặc biệt có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy thận. Nếu bệnh nhân đồng thời bị tăng huyết áp do bệnh động mạch thận, có nguy cơ cao bị hạ huyết áp nghiêm trọng và suy thận. Ở những bệnh nhân này, phải bắt đầu điều trị dưới sự giám sát y tế chặt chẽ với liều lượng thấp và chỉnh liều thật cẩn thận. Việc điều trị bằng thuốc lợi tiểu có thể là một nguy cơ làm tăng tình trạng trên, phải ngưng dùng thuốc lợi tiểu và theo dõi chức năng thận trong những tuần đầu điều trị bằng lisinopril.
Ở một số bệnh nhân tăng huyết áp không có tiền sử bệnh động mạch thận, dã thấy trê máu và creatinin huyết thanh tăng lên, thưởng là nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi dùng lisinopril kèm với một thuốc lợi tiểu. Hiện tượng này thường xảy ra ở bệnh nhân bị suy thận từ trước. Trong các trường hợp này có thể cần giảm liều và/hoặc ngưng dùng thuốc lợi tiểu và/hoặc viên nén lisinopril.
Nhồi máu cơ tim cấp:
Không nên bắt đầu dùng lisinopril cho bệnh nhân có bằng chứng bị rối loạn chức năng thận (nồng độ creatinin huyết thanh > 177mmol/l và/hoặc protein niệu > 500mg/24 giờ). Nếu hiện tượng rối loạn chức năng thận tăng lên trong quá trình điều trị với viên nén lisinopril (nồng độ creatinin máu > 265mmol/l hoặc tăng gấp 2 so với nồng độ khi bắt đầu điều trị), cần xem xét ngưng điều trị bằng viên nén lisinopril.
Quá mẫu phù mạch
Hiếm khi xảy ra phù nề ở mặt, các chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quanh ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angitotensin, bao gồm lisinopril. Hiện tượng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong điều trị. Phải ngừng thuốc ngay và điều trị triệu chứng trong trường hợp này, đảm bảo điều trị các triệu chứng dứt điểm trước khi ngừng điều trị cho bệnh nhân. Thậm chí trong trường hợp chỉ bị sung ở lười, hô hấp không gặp khó khăn, bệnh nhân vẫn có thể cần được theo dõi lâu dài vì điều trị bằng thuốc kháng histamin và corticosteroid có thể vẫn chưa đủ.
Rất hiếm xảy ra tử vong do bệnh phù mạch đi kèm với phù thanh quản hoặc phù nề lưỡi. Bệnh nhân gặp vấn đề về lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, thường bị tắc nghẽn đường thở, đặc biệt là những người có tiền sử phẫu thuật đường thở. Trong những trường hợp như vậy, phải cấp cứu kịp thời. Có thể truyền tĩnh mạch adrenalin và/hoặc duy trì đường thở của bệnh nhân. Bệnh nhân cần được giám sát y tế chặt chẽ cho đến khi các triệu chứng đã được giải quyết triệt để.
Bệnh nhân có tiền sử bị phù mạch không liên quan đến việc điều trị bằng thuốc ức chế ACE có thể bị tăng nguy cơ phù mạch khi đang dùng thuốc ức chế ACE. (xem phần Chống chỉ định).
Phản ứng phản vệ ở bệnh nhân lọc máu
Đã có báo cáo về phản ứng phản vệ ở bệnh nhân lọc máu với màng lọc hiệu năng cao (ví dụ AN 69) và điều trị đồng thời với thuốc ức chế ACE. Cần xem xét dùng loại màng lọc máu khác hoặc dùng thuốc hạ huyết áp nhóm khác cho những bệnh nhân này.
Phản ứng phản vệ trong quá trình gạn tách lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL)
Hiếm khi thấy bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE trong quá trình gạn tách lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) với dextran sulphat có phản ứng phản vệ nguy hiểm tính mạng. Để tránh những phản ứng này, ngưng dùng thuốc ức chế ACE tạm thời trước mỗi lần gạn tách.
Làm mất cảm giác
Bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE trong quá trình điều trị làm mất cảm giác (ví dụ trường hợp nhiễm nọc độc Bộ cảnh màng Hymenoptera) đã có báo cáo xảy ra đáp ứng phản vệ. Trong các bệnh nhân này, ngưng dùng tạm thời thuốc ức chế ACE để tránh bị phản ứng phản vệ nhưng các phản ứng này lại xuất hiện trở lại khi vô tình dùng thuốc tiếp.
Suy gan
Rất hiếm khi, các thuốc ức chế ACE có liên quan đến hội chứng vàng da hoặc viêm gan và tiến triển đến hoại tử kịch phát (đôi khi dẫn đến tử vong). Cơ chế của hội chứng này chưa được biết rõ. Bệnh nhân dùng lisinopril nếu bị vàng da hoặc tăng các chỉ số men gan thì phải ngừng dùng lisinopril và được tiếp tục theo dõi y tế thích hợp.
Giảm bạch cầu trung tính/giảm bạch cầu hạt
Giảm bạch cầu trung tính giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được bảo cáo ở những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế ACE. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thưởng và không có các yếu tố phức tạp khác, hiểm khi bị giảm bạch cầu trung tính. Giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu hạt có thể hồi phục sau khi ngưng dùng thuốc ức chế ACE. Cần hết sức thận trọng khi sử dụng lisinopril ở những bệnh nhân bị bệnh mạch máu do collagen, hoặc đang điều trị với thuốc ức chế miễn dịch, điều trị với allopurinol hoặc procainamid, hoặc kết hợp giữa các yếu tố này, đặc biệt nếu bệnh nhân đã bị suy thận từ trước. Một số trong những bệnh nhân này diễn biến thành nhiễm trùng nghiêm trọng, trong một vài trường hợp không đáp ứng với kháng sinh liều cao. Nếu dùng lisinopril ở những bệnh nhân này, nên theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và phải hướng dẫn cho bệnh nhân thông báo ngay khi có bất cứ dấu hiệu nhiễm trùng nào.
Chẹn kép hệ thống Renin-angiotensin-aldosteron (RAAS)
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc then thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali may và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE với thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren dẫn đến chẹn kép hệ RAAS.
Nếu liệu pháp chẹn kép là thực sự cần thiết thì phải có sự giám sát của chuyên gia y tế và phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Không nên dùng đồng thời thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angitotensin II trên bệnh nhân bị bệnh tiểu đường.
Ho
Đã có báo cáo về hiện tượng họ khi dùng thuốc ức chế ACE. Đặc điểm là họ không tăng lên, nhưng dai dẳng và sẽ khỏi khi ngưng dùng thuốc. Cần lưu ý đến triệu chứng họ do dùng thuốc ức chế ACE khi tiến hành chẩn đoán phân biệt bệnh ho.
Phẫu thuật/gây tê
Ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn hoặc khi gây tê với các thuốc hạ huyết áp. lisinopril có thể ức chế sự hình thành angiotensin II thứ phát để bù lại sự phóng thích renin. Nếu bệnh nhân bị hạ huyết áp và xem xét thấy là do cơ chế này gây ra thì có thể điều trị bằng cách tăng thể tích dịch ngoại bào.
Tăng kali máu
Đã có trường hợp bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế ACE, bao gồm lisinopril. bị tăng kali máu. Bệnh nhân có nguy cơ tăng kali máu bao gồm những người bị suy thận, đái tháo đường, hoặc những người đang sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolacton, triamteren hoặc amilorid), đang sử dụng sản phẩm bổ sung kali hoặc sản phẩm có chứa muối kali, hoặc ở trên những bệnh nhân dùng các thuốc khác có liên quan đến tăng kali huyết thanh (ví dụ như heparin, phối hợp trimethoprim/sulfamethoxazol còn được gọi là cotrimoxazol). Nếu phải sử dụng đồng thời các thuốc trên, phải thường xuyên theo dõi nồng độ kali trong huyết thanh.
Bệnh nhân đái tháo đường
Ở những bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng thuốc chống tiểu đường đường uống hoặc insulin, cần phải kiểm soát đường huyết chặt chẽ trong tháng điều trị đầu tiên với thuốc ức chế ACE.
Lithi
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời lithi và lisinopril (xem phần Tương tác thuốc).
Mang thai
Không nên bắt đầu dùng thuốc ức chế ACE trong thời kỳ mang thai. Trừ khi bắt buộc tiếp tục điều trị với thuốc ức chế ACE, bệnh nhân đang có kế hoạch mang thai phải chuyển sang dùng thuốc hạ huyết áp khác đã được biết là an toàn khi dùng trong thai kì. Khi được chẩn đoán đã mang thai, phải ngưng ngay việc điều trị với thuốc ức chế ACE, và nếu cần thiết, phải bắt đầu phương pháp điều trị khác.
Khi nào cần tham vấn bác sỹ, dược sĩ?
Bệnh nhân nên thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sĩ.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Lotafran 20mg
Rất thường gặp (≥10%), thường gặp ≥1%, <10%), không thường gặp (≥ 0,1%, <1%) hiếm gặp (>0,01%, <0,1%), rất hiếm gặp (<0,01%).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Hiếm gặp: Giảm hemoglobin, giảm hematocrit.
Rất hiếm gặp: Suy giảm tủy xương, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu hạt (xem phần Thận trọng), thiếu máu tan huyết. bệnh hạch bạch huyết, bệnh tự miễn.
Rối loạn nội tiết:
Hiếm gặp: Hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp (SIADH).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất hiếm gặp: Hạ đường huyết.
Rối loạn hệ thần kinh và tâm thần:
Thường gặp: Chóng mặt, nhức đầu.
Không thường gặp: Thay đổi tâm trạng, dị cảm, chóng mặt, rối loạn vị giác. rối loạn giấc ngủ, ảo giác.
Hiếm gặp: Rối loạn tâm thần, rối loạn khứu giác
Rối loạn tim và mạch máu:
Thường gặp: Hạ huyết áp tư thế đứng.
Không thường gặp: Nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não, có thể là thứ phát
sau khi bệnh nhân bị hạ huyết áp quá mức, xảy ra ở những bệnh nhân có nguy cơ cao (xem phần Thận trọng), đánh trống ngực, nhịp tim nhanh. Hiện tượng Raynaud.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Thường gặp: Ho.
Không thường gặp: Viêm mũi
Rất hiếm gặp: Co thắt phế quản, viêm xoang, viêm phế nang dị ứng/viêm phổi tăng bạch cầu ái toan.
Rối loạn đường tiêu hóa:
Thường gặp: Tiêu chảy, nôn mửa.
Không thường gặp: Buồn nôn, đau bụng và khó tiêu
Hiếm gặp: Khô miệng
Rất hiếm gặp: Viêm tụy, phù mạch đường ruột, viêm gan ở mức độ tế bào hoặc ứ mật, vàng da và suy gan (xem phần Thận trọng).
Rối loạn da và mô dưới da
Không thường gặp: Phát ban, ngứa.
Hiếm gặp: Quá mẫn cảm/phù thần kinh: phù thần kinh ở mặt, các chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản (xem phần Thận trọng), nổi mày đay, rụng tóc, bệnh vẩy nến. Rất hiếm gặp: Vã mồ hôi, bọng nước thượng bì, hoại tử ngoài da do trúng độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, bệnh giả u lympho ở da.
Đã có trường hợp các triệu chứng kết hợp với nhau bao gồm một hoặc nhiều triệu chúng sau đây: Sốt, viêm mạch máu, đau cơ, đau khớp/viêm khớp, kháng thể kháng nhân dương tính (ANA), tăng tốc độ lắng hồng cầu (ESR), tăng bạch cầu ái toan và bạch cầu, phát ban, nhạy cảm với ánh sáng hoặc các biểu hiện da liễu khác có thể xảy ra.
Không thường gặp: Mệt mỏi, suy nhược, tăng urê mẫu, tăng creatinin huyết thanh, tăng enzym gan, tăng kali máu.
Hiếm gặp: Tăng bilirubin huyết thanh, giảm natri máu.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Nên tránh dùng những thuốc hoặc thực phẩm gì khi đang sử dụng thuốc?
Các thuốc hạ huyết áp
Khi dùng lisinopril kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác (glyceryl trinitrat và các thuốc nitrat khác hoặc các thuốc giãn mạch khác), có thể xảy ra hiện tượng hạ huyết áp thêm nữa.
Dữ liệu lâm sàng cho thấy tác dụng chẹn kép hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) thông qua việc kết hợp sử dụng các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến việc tần suất các phản ứng phụ như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với khi dùng một loại thuốc có tác dụng RAAS.
Thuốc lợi tiểu
Khi thuốc bệnh nhân đang dùng lisinopril lại dùng bổ sung thêm thuốc lợi tiểu thì tác dụng hạ huyết áp thường tăng lên.
Bệnh nhân đã dùng thuốc lợi tiểu và đặc biệt là những người đã được điều trị bằng thuốc lợi tiểu trước đó, đôi khi có thể bị giảm huyết áp mạnh khi dùng bổ sung thêm Eisinopril. Hạ huyết áp triệu chứng khi dùng lisinopril có thể được giảm thiểu bằng cách ngưng dùng thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu điều trị với lisinopril.
Thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali các thuốc khác có chứa muối kali có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh.
Mặc dù trong các thử nghiệm lâm sàng, nồng độ kali trong huyết thanh thường nắm trong giới hạn bình thường, tăng kali máu đã xảy ra ở một số bệnh nhân. Việc sử dụng sản phẩm bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các thuốc khác có chứa muối kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh, đặc biệt ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, có thể làm tăng đáng kể nồng độ kali trong huyết thanh.
Cần theo dõi nồng độ kali trong huyết thanh (xem phần Thận trọng). Nếu dùng lisinopril với thuốc lợi tiểu làm giảm nồng độ kali trong huyết thanh thì tỉnh hình có thể được cải thiện.
Lithi
Đã có báo cáo về sự tăng nồng độ và độc tính lithi trong huyết thanh khi dùng đồng thời lithi với thuốc ức chế ACE. Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nguy cơ độc tính lithi và làm tăng thêm độc tính của lithi khi dùng với thuốc ức chế men chuyển. Vì vậy, không nên dùng phối hợp lisinopril với lithi, phải theo dõi cẩn thận nồng độ lithi trong huyết thanh nếu nhất thiết phải phối hợp 2 thuốc trên.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) bao gồm acid acetylsalicylic ≥ 3g/ngày
Khi thuốc ức chế ACE được dùng đồng thời với các thuốc kháng viêm không steroid (ví dụ như acid acetylsalicylic với liều dùng để chống viêm, thuốc ức chế COX-2 và NSAID không chọn lọc), hiệu quả hạ huyết áp của thuốc có thể bị giảm đi. Sử dụng đồng thời các chất ức chế ACE và NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận, có thể bao gồm cả suy thận cấp tính và tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận kém từ trước. Hiện tượng này thường có thể đảo ngược được. Nên dùng phối hợp thuốc một cách cẩn thận, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân nên uống đủ nước và cần phải theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị phối hợp thuốc, và định kỳ sau đó.
Vàng
Phản ứng Nitritoid (hội chứng giãn mạch bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, chóng mặt và hạ huyết áp, đôi khi có thể rất nghiêm trọng) sau khi tiêm vàng (ví dụ natri aurothiomalat) đã được báo cáo xảy ra nhiều hơn ở những bệnh nhân đang điều trị với thuốc ức chế ACE.
Sử dụng đồng thời một số thuốc gây mê, thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc chống loạn thần với thuốc ức chế ACE có thể làm giảm huyết áp thêm nữa (xem khẩn Thận trọng)
Thuốc ức chế giao cảm
Thuốc ức chế giao cảm có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế ACE.
Thuốc điều trị bệnh tiểu đường
Các nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy dùng đồng thời thuốc ức chế ACE và thuốc điều trị bệnh tiểu đường (insulin, thuốc hạ đường huyết dạng uống) có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết kèm theo nguy cơ hạ đường huyết. Hiện tượng này dường như hay xảy ra hơn trong những tuần đầu điều trị kết hợp và ở bệnh nhân suy thận.
Các chất hoạt hóa plasminogen mô
Sử dụng đồng thời với các chất hoạt hóa plasminogen mô có thể làm tăng nguy cơ phù mạch.
Acid acetylsalicylic, thuốc tan huyết, thuốc chẹn beta, nitrat
Lisinopril có thể được sử dụng đồng thời với acid acetylsalicylic (ở liều điều trị tim mạch), thuốc tan huyết, thuốc chẹn beta và/hoặc nitrat.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Các thuốc ức chế enzym chuyển có nguy cơ cao gây bệnh và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh nếu trong thời kỳ mang thai, nhất là trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ, bà mẹ dùng thuốc này. Vì vậy không dùng lisinopril cho người mang thai, nếu đang dùng thuốc mà phát hiện có thai thì cũng phải ngừng thuốc ngay.
Thời kỳ cho con bú
Chưa xác định được thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không, không nên dùng thuốc cho người đang nuôi con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, nên thận trọng khi dùng thuốc cho người đang lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Những dấu hiệu và triệu chứng khi dùng thuốc quá liều:
Biểu hiện quá liều có thể bao gồm hạ huyết áp nghiêm trọng, rối loạn điện giải và suy thận.
Cần phải làm gì khi dùng thuốc quá liều khuyến cáo?
Sau khi bị dùng quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Việc điều trị dựa trên tính chất và độ trầm trọng của các triệu chứng. Cần áp dụng các biện pháp làm giảm tốc độ hấp thu và làm tăng tốc độ thải trừ của thuốc. Nếu bị hạ huyết áp nghiêm trọng. cần cho bệnh nhân nằm thẳng và truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Nếu có thể, có thể điều trị bằng angiotensin II và/hoặc dùng catecholamin đường tĩnh mạch.
Nếu ngộ độc theo đường uống, dùng các biện pháp loại bỏ lisinopril như gây nôn, rửa dạ dày, dùng các chất hấp phụ… Có thể loại bỏ lisinopril bằng thẩm tách máu. Không nên dùng màng thẩm tách lưu lượng cao, làm bằng polyacrylonirril. Cần theo dõi sắt nồng độ creatinin và chất điện giải trong huyết tương.
Hạn dùng và bảo quản Lotafran 20mg
Cần bảo quản thuốc như thế nào?
Giữ thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng của thuốc: 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
KHÔNG DÙNG THUỐC QUÁ THỜI HẠN GHI TRÊN NHÃN
Nguồn gốc, xuất xứ Lotafran 20mg
Cơ sở sản xuất: S.C Antibiotice S.A
1th Valea Lupului Street, Zip Code 707410, Iasi, Rumani.
Dược lực học
Lisinopril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và là một dẫn chất lysin có cấu trúc tương tự enalapril với tác dụng kéo dài. Enzym chuyển angiotensin là enzym nội sinh có vai trò chuyển angiotensin I thành angiotensin II. Angiotensin I tăng trong một số bệnh như suy tim và bệnh thận, do đáp ứng với tăng renin. Angiotensin II có tác dụng kích thích tăng trưởng cơ tim, gây tim to (phì đại cơ tim), và tác dụng co mạch, gây tăng huyết áp. Thuốc ức chế enzym chuyển làm giảm nồng độ angiotensin II và aldosteron do đó làm giảm ứ natri và nước, làm giãn mạch ngoại vi, giảm sức cản ngoại vi ở cả đại tuần hoàn và tuần hoàn phổi. Ngoài ra, thuốc còn ảnh hưởng tới hệ kallikrein – kinin, làm giảm sự phân hủy của bradykinin, dẫn đến tăng nồng độ bradykinin, đây chính là nguyên nhân gây một số tác dụng không mong muốn như phủ mạch và họ kéo dài của các thuốc ức chế enzym chuyển.
Trong tăng huyết áp: Thuốc ức chế enzym chuyển thường làm giảm huyết áp trừ khi tăng huyết áp do cường aldosteron tiên phát. Khi mới điều trị, sự thay đổi huyết áp liên quan chặt chẽ với hoạt tính renin huyết tương và nồng độ angiotensin II trong huyết tương trước khi điều trị. Tuy nhiên sau vài tuần điều trị, phần lớn người bệnh thấy giảm huyết áp khá mạnh và tác dụng giảm huyết áp lúc đó ít hoặc không liên quan đến hoạt tính renin huyết tương trước khi điều trị. Các thuốc ức chế enzym chuyển là thuốc hạ huyết áp được ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng.
Trong suy tim: Các thuốc ức chế enzym chuyển làm giảm hậu gánh và giảm căng thành mạch ở thì tâm thu, làm tăng cung lượng và chỉ số tim, làm tăng sức co Đón của tim và tăng thể tích tâm thu. Làm giảm tiền gánh và giảm căng thành mạch tâm trương. Cải thiện được huyết động tốt hơn do đỗ tăng khả năng gắng sức và ức chế hệ thần kinh giao cảm mạnh hơn. Lưu lượng máu ở não và mạch vành vẫn duy trì tối ngay cả khi huyết áp bị hạ. Các thuốc ức chế enzym chuyển được chỉ định dùng cho người bệnh giảm chức năng tâm thu, nhằm ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của suy tim, giảm tỉ lệ đột tử và nhồi máu cơ tim, giảm tỉ lệ nằm viện và cải thiện chất lượng cuộc sống. Trừ trường hợp chống chỉ định, các thuốc ức chế enzym chuyển đều được dùng cho mọi người bệnh suy chức năng thất trái, có hay không có những triệu chứng suy tim rõ.
Trong nhồi máu cơ tim: Lisinopril cũng như các thuốc ức chế enzym chuyển khác là thuốc chuẩn trong điều trị người bệnh nhồi máu cơ tim, được dùng trong vòng 24 giờ sau khi bắt đầu cơn nhồi máu. Ngoài ra, thuốc cũng có tác dụng dự phòng nhồi máu cơ tim.
Trong bệnh thận do đái đường: Bệnh đái tháo đường kèm theo tăng huyết áp chắc chắn sẽ dẫn tới bệnh thận do đái tháo đường. Đây là nguyên nhân chính gây suy thận giai đoạn cuối. Lisinopril và các thuốc ức chế enzym chuyển đã chứng tỏ làm chậm suy thận trong bệnh thận do đái tháo đường. Thuốc ức chế enzym chuyển có thể làm chậm bệnh thận mạn tiến triển, như trong đái tháo đường. Do đó, trừ khi có chống chỉ định, người bị bệnh thận do đái tháo đường (dù huyết áp bình thường hay tăng) nên được điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển.
Dược động học
Lisinopril được hấp thu chậm và không hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu của lisinopril rất khác nhau giữa các cá thể, có thể từ 6 – 60% liều dùng được hấp thu. nhưng trung bình khoảng 25%.
Thức ăn không ảnh hưởng tới sự hấp thu thuốc qua đường tiêu hóa. Bản thân lisinopril là một diacid có sẵn hoạt tính khi vào trong cơ thể không cần phải qua quá trình chuyển hóa mới có hoạt tính như một số thuốc ức chế men chuyển khác.
Đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khoảng 7 giờ và duy trì tác dụng khoảng 24 giờ. Lisinopril không liên kết với protein huyết tương. Thuốc thải trừ qua nước tiểu ở dạng không biến đổi. Nửa đời thải trừ sau khi uống nhiều liều ở người bệnh có chức năng thận bình thường là 12 giờ. Có thể loại bỏ lisinopril bằng thẩm tách máu.
Chưa có đánh giá nào.