Xem thêm
Nebilet chứa nebivolol, một thuốc tim mạch thuộc nhóm ức chế beta có chọn lọc (tác dụng chọn lọc trên hệ tim mạch). Thuốc chống tăng nhịp tim, kiểm soát khả năng bơm máu của tim. Thuốc cũng có tác dụng làm giãn mạch máu, góp phần làm hạ huyết áp.
Thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp.
Ngoài các điều trị trên, Nebilet cũng được phối hợp với điều trị chuẩn để điều trị suy tim mạn tính ổn định mức độ nhẹ hoặc trung bình ở bệnh nhân cao tuổi (≥ 70 tuổi).
Cách dùng – liều dùng của thuốc Nebilet 5mg
Có thể dùng Nebilet trước, trong, hoặc sau khi ăn, nhưng có thể uống thuốc độc lập với các bữa ăn. Tốt nhất là nên uống thuốc với nước.
Điều trị tăng huyết áp
– Liều thông thường là 1 viên/ngày, tốt nhất là uống vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
– Bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân rối loạn chức năng thận, liều khởi đầu thông thường là ½ viên/ngày.
– Điều trị tăng huyết áp sẽ thấy hiệu quả sau 1-2 tuần điều trị. Đôi khi hiệu quả tối đa đạt được sau 4 tuần điều trị.
Điều trị suy tim mạn tính
– Việc điều trị phải được giám sát bởi Bác sỹ có kinh nghiệm.
– Bắt đầu điều trị với ¼ viên/ngày. Có thể tăng lên thành ½ viên/ngày sau 1-2 tuần điều trị, tiếp đó là 1 viên/ngày và tiếp theo là 2 viên/ngày cho đến khi đạt đủ liều phù hợp với bệnh nhân. Bác sỹ sẽ kê đơn theo đúng liều lượng cho bệnh nhân theo từng bước.
– Liều tối đa là 2 viên (10 mg)/ngày.
– Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ trong vòng 2 giờ bởi một Bác sỹ có kinh nghiệm khi bệnh nhân bắt đầu dùng thuốc và mỗi lần tăng liều dùng.
– Bác sỹ có thể giảm liều cho bệnh nhân nếu cần thiết.
– Bệnh nhân không được ngừng thuốc đột ngột vì điều này có thể làm suy tim của bệnh nhân trở nên tồi tệ hơn.
– Không được dùng thuốc này cho bệnh nhân suy thận nặng.
– Dùng thuốc hàng ngày. Tốt nhất là uống vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Nếu bệnh nhân được Bác sỹ kê đơn uống ¼ hoặc ½ viên/ngày, hãy tham khảo hướng dẫn dưới đây về cách bẻ viên thuốc.
– Đặt viên thuốc trên bề mặt cứng và phẳng (ví dụ trên bàn), để mặt viên có rãnh ở phía trên.
– Bẻ viên thuốc bằng cách ấn các ngón tay dọc theo một rãnh của viên.
– Viên thuốc được chia làm tư bằng cách bẻ đôi nửa viên giống theo cách trên.
– Bác sỹ có thể quyết định dùng phối hợp Nebilet với các thuốc khác để điều trị bệnh của bệnh nhân.
– Không nên dùng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Trường hợp quên uống Nebilet
Nếu bệnh nhân chỉ quên uống Nebilet trong một khoảng thời gian ngắn thì vẫn uống liều thuốc như bình thường ngày hôm đó. Tuy nhiên, nếu quên uống thuốc quá lâu (ví dụ sau vài giờ), mà liều tiếp theo quá gần, hãy bỏ liều thuốc đã quên và uống liều kế tiếp như thông thường. Không được uống gấp đôi liều. Tuy nhiên, tránh lặp lại việc quên uống thuốc.
Trường hợp ngừng dùng Nebilet
Bệnh nhân không được ngừng dùng thuốc đột ngột vì điều này có thể làm cho bệnh suy tim trở nên trầm trọng hơn. Nếu cần phải ngừng điều trị suy tim mạn tính bằng Nebilet, nên giảm liều hàng ngày từ từ, bằng cách giảm nửa liều, mỗi tuần.
Không dùng thuốc Nebilet 5mg trong trường hợp sau
Thioserin 10ml
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Thioserin 10ml được chỉ định...
395.900₫
Không được dùng Nebilet:
– Nếu bị dị ứng với nebivolol hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc
– Nếu đang bị một trong các rối loạn sau:
- Huyết áp thấp
- Rối loạn tuần hoàn nghiêm trọng tại tay và chân
- Nhịp tim rất chậm (dưới 60 nhịp/phút)
- Một số rối loạn nhịp tim nghiêm trọng khác (ví dụ bloc nhĩ-thất độ 2 và độ 3, rối loạn dẫn truyền tim)
- Suy tim, vừa mới xảy ra hoặc gần đây trở nên trầm trọng hơn, hoặc đang phải điều trị sốc tuần hoàn do suy tim cấp bằng cách truyền tĩnh mạch nhỏ giọt.
- Hen hoặc thở khò khè (hiện tại hoặc trước kia)
- U tế bào ưa sắc không được điều trị, u tuyến thượng thận
- Rối loạn chức năng gan
- Rối loạn chuyển hóa (nhiễm toan chuyển hóa), ví dụ nhiễm ceton-acid do đái tháo đường.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Nebilet 5mg
Thận trọng đặc biệt ở các bệnh nhân sau
– Nhịp tim chậm bất thường
– Đau ngực do co thắt mạch vành tự phát, được gọi là đau thắt ngực Prinzmetal
– Suy tim mạn tính chưa được điều trị
– Bloc tim độ 1 (một loại rối loạn dẫn truyền tim nhẹ mà ảnh hưởng đến nhịp tim)
– Kém lưu thông máu đến chân hoặc tay, ví dụ bệnh hoặc hội chứng Raynaud, đau như kiểu bị chuột rút khi đi bộ
– Khó thở kéo dài
– Đái tháo đường: Thuốc này không ảnh hưởng đến đường huyết nhưng có thể che đậy các dấu hiệu cảnh báo do đường huyết thấp (ví dụ: đánh trống ngực, nhịp tim nhanh)
– Tuyến giáp tăng hoạt động quá mức (cường giáp): Thuốc này có thể che dấu dấu hiệu nhịp tim nhanh bất thường do cường giáp
– Dị ứng: Thuốc này có thể làm tăng phản ứng dị ứng với phấn hoa hoặc các chất khác mà bệnh nhân bị dị ứng
– Vẩy nến (một loại bệnh về da – các mảng màu hồng như vẩy cá) hoặc nếu bệnh nhân đã từng bị vẩy nến
– Nếu bệnh nhân phải phẫu thuật, luôn phải thông báo cho bác sỹ gây mê rằng bệnh nhân đang dùng Nebilet trước khi được gây mê.
Nếu bệnh nhân đang gặp vấn đề nghiêm trọng về thận, không được dùng Nebilet để điều trị suy tim.
Bệnh nhân nên được giám sát đều đặn khi bắt đầu điều trị suy tim mạn tính bởi một
Bác sỹ có kinh nghiệm.
Không được ngừng thuốc đột ngột trừ khi có chỉ định rõ ràng và phải được đánh giá bởi Bác sỹ.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Vì thiếu các dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên, không nên sử dụng Nebilet cho những đối tượng này.
Thông tin quan trọng về một số thành phần của thuốc Nebilet
Thuốc này có chứa lactose. Lưu ý ở bệnh nhân không dung nạp một số loại đường trước khi dùng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Nebilet 5mg
Cũng giống như các thuốc khác, Nebilet có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn mặc dù không phải tất cả mọi người đều gặp phải.
Khi Nebilet được dùng để điều trị tăng huyết áp, có thể xảy ra:
- Các tác dụng phụ không mong muốn phổ biến (>1/100 và <1/10 bệnh nhân dùng thuốc): đau đầu; choáng váng, hoa mắt; mệt mỏi; cảm giác ngứa khác thường; tiêu chảy; táo bón; buồn nôn; khó thở; phù chân hoặc tay.
- Các tác dụng phụ không mong muốn không phổ biến (>1/1.000 và <1/100 bệnh nhân dùng thuốc): nhịp tim chậm hoặc các vấn đề tim mạch khác; huyết áp thấp; đau ở chân như kiểu chuột rút khi đi bộ; rối loạn thị trường; bất lực; cảm giác trầm cảm; khó tiêu, đầy hơi trong dạ dày, nôn mửa; phát ban, ngứa; khó thở giống như hen phế quản, do sự co thắt đột ngột của các cơ xung quanh đường thở (co thắt phế quản); ác mộng.
- Các tác dụng phụ không mong muốn rất hiếm (<1/10.000 bệnh nhân dùng thuốc): ngất; bệnh vẩy nến nặng hơn (một bệnh về da – có các mảng màu hồng như vẩy cá).
- Các tác dụng phụ không mong muốn sau đây được báo cáo ở một số trường hợp đơn lẻ khi điều trị với Nebilet: phản ứng dị ứng toàn thân, phát ban đỏ da toàn thân (phản ứng quá mẫn); phù lan nhanh, đặc biệt xung quanh môi, hai mắt, hoặc lưỡi mà có thể gây khó thở đột ngột (phù mạch).
Trong một nghiên cứu lâm sàng về điều trị suy tim mạn tính, các tác dụng phụ không mong muốn sau đây đã quan sát thấy:
- Các tác dụng phụ không mong muốn rất phổ biến (>1/10): nhịp tim chậm, hoa mắt.
- Các tác dụng phụ không mong muốn phổ biến (>1/100, <1/10): suy tim trầm trọng hơn, hạ huyết áp (cảm giác ngất khi ngồi dậy đột ngột), không có khả năng dung nạp thuốc này, một kiểu rối loạn dẫn truyền tim nhẹ mà có thể ảnh hưởng đến nhịp tim (bloc nhĩ-thất độ 1), phù chi dưới (ví dụ phù mắt cá chân).
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Thuốc kiểm soát huyết áp hoặc thuốc điều trị bệnh tim (ví dụ: amiodarone, amlodipine, cibenzoline, clonidine, digoxin, diltiazem, disopyramide, felodipine, flecainide, guanfacin, hydroquinidine, lacidipine, lidocaine, methyldopa, mexiletine, moxonidine, nicardipine, nifedipine, nimodipine, nitrendipine, propafenone, quinidine, rilmenidine, verapamil).
– Thuốc an thần và thuốc điều trị bệnh tâm thần (bệnh về thần kinh) ví dụ: các barbiturates (cũng được dùng để điều trị bệnh động kinh), phenothiazine (cũng được dùng để điều trị nôn và buồn nôn) và thioridazine.
– Thuốc điều trị chống trầm cảm như amitriptyline, paroxetine, fluoxetine.
– Thuốc gây tê/mê trong quá trình phẫu thuật.
– Thuốc điều trị hen, ngạt mũi hoặc một số rối loạn mắt như bệnh tăng nhãn áp (tăng áp lực trong mắt) hoặc giãn đồng tử.
– Tất cả các thuốc trên và cả nebivolol có thể ảnh hưởng đến huyết áp và/hoặc chưa năng tim.
– Thuốc điều trị tăng tiết acid dạ dày hoặc loét dạ dày (thuốc kháng acid), ví dụ cimetidine: có thể dùng Nebilet trong bữa ăn và các thuốc kháng acid trước bữa ăn.
Dùng Nebilet với thức ăn và đồ uống
Nebilet có thể dùng cùng với thức ăn hoặc dùng khi dạ dày rỗng, nhưng tốt nhất nên uống thuốc với một chút nước.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không nên dùng Nebilet cho phụ nữ có thai trừ khi thực sự cần thiết.
Không được dùng thuốc khi cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc này có thể gây choáng váng chóng mặt, hoa mắt và mệt mỏi. Nếu dùng thuốc thì không được lái xe và sử dụng máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Nếu vô tình uống quá liều thuốc, bệnh nhân báo cho Bác sỹ hoặc Dược sỹ ngay lập tức. Các triệu chứng, dấu hiệu quá liều phổ biến nhất là: nhịp tim rất chậm, huyết áp thấp có thể gây ngất, khó thở như trong cơn hen (co thắt phế quản), và suy tim cấp.
Bệnh nhân có thể uống than hoạt (có bán tại các hiệu thuốc) trong khi chờ Bác sỹ đến.
Hạn dùng và bảo quản Nebilet 5mg
Bảo quản dưới 30oC.
Hạn dùng 3 năm kể từ ngày sản xuất
Nguồn gốc, xuất xứ Nebilet 5mg
SX bán thành phẩm: Berlin-Chemie AG(Menarini Group) Tempelhofer Weg 83, D – 12347 Berlin, Germany/CHLB Đức
Đóng gói và xuất xưởng Berlin-Chemie AG (Menarini Group) Glienicker Weg 125, 12489 Berlin, Germany/CHLB Đức
Dược lực học
Nhóm dược trị liệu: thuốc ức chế beta chọn lọc.
Mã ATC: C07AB12.
Nebivolol là hỗn hợp của hai loại đồng phân quang học, SRRR-nebivolol (hoặc d-nebivolol) và RSSS-nebivolol (hoặc l-nebivolol). Thuốc phối hợp hai tác dụng dược lý:
– Nó là một chất đối kháng thụ thể beta có chọn lọc và cạnh tranh: tác dụng này là của đồng phân SRRR-enantiomer (d-enantiomer).
– Nó có đặc tính gây dãn mạch nhẹ do tương tác với con đường L-arginine/nitric oxid NO.
Dùng nebivolol liều đơn hay liều nhắc lại làm giảm nhịp tim và hạ huyết áp khi nghỉ ngơi và khi vận động thể lực, ở cả những người có huyết áp bình thường và cả những bệnh nhân tăng huyết áp. Hiệu quả hạ huyết áp được duy trì khi điều trị lâu dài.
Ở liều điều trị, nebivolol không có tác dụng đối kháng hệ alpha-adrenergic.
Trong quá trình điều trị ngắn và điều trị dài ngày với nebivolol cho bệnh nhân tăng huyết áp, kháng lực mạch toàn thân giảm. Mặc dù nhịp tim giảm, nhưng cung lượng tim khi nghỉ và khi vận động thể lực cũng không đổi do tăng thể tích nhát bóp. Các nghiên cứu lâm sàng về sự khác nhau về huyết động học khi so với các chất đối kháng thụ thể beta 1 khác chưa được thiết lập đầy đủ.
Đối với bệnh nhân tăng huyết áp, nebivolol làm tăng đáp ứng dãn mạch qua trung gian NO đối với acetylcholine mà thông số này thường giảm ở những bệnh nhân rối loạn chức năng nội mạc.
Về tỷ lệ tử vong và tỷ lệ bệnh tật, trong một thử nghiệm lâm sàng có so sánh với giả dược tiến hành trên 2128 bệnh nhân ≥70 tuổi (tuổi trung bình là 75,2) bị suy tim mạn tính ổn định có hoặc không có suy giảm phân suất tống máu của thất trái (LVEF trung bình: 36 ± 12,3%, với sự phân bố như sau: LVEF < 35% ở 56% bệnh nhân; LVEF: 35% – 45% ở 25% bệnh nhân và LVEF > 45% ở 19% bệnh nhân) được theo dõi trong thời gian trung bình 20 tháng, nebivolol, thuộc nhóm trị liệu tốt nhất, kéo dài thời gian xuất hiện tử vong hoặc nhập viện lại vì những lý do tim mạch với tỉ lệ giảm nguy cơ tương đối 14% (tỉ lệ giảm nguy cơ tuyệt đối là 4,2%). Nguy cơ giảm sau 6 tháng điều trị và duy trì trong suốt quá trình điều trị (trung bình là 18 tháng). Hiệu quả của nebivolol không phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính hoặc LVEF của đối tượng nghiên cứu. Lợi ích giảm tử vong do mọi nguyên nhân không khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với giả dược (giảm tỉ lệ tử vong tuyệt đối 2,3%).
Tỷ lệ đột tử giảm khi điều trị nebivolol cho bệnh nhân (4,1% so với 6,6%, giảm tương đối 38%).
Các thử nghiệm in vitro và in vivo ở động vật cho thấy nebivolol không có tác dụng giống giao cảm nội sinh (intrinsic sympathicomimetic activity).
Các thử nghiệm in vitro và in vivo ở động vật cho thấy nebivolol dùng ở liều dược lý không có tính ổn định màng.
Ở người tình nguyện khỏe mạnh, nebivolol không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng gắng sức tối đa hoặc tính bền bỉ.
Dược động học
Cả hai đồng phân quang học của nebivolol đều hấp thu nhanh sau khi uống. Việc hấp thu của nebivolol không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nebivolol có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Nebivolol được chuyển hóa rộng rãi, phần lớn thành chất chuyển hóa hydroxy hoạt tính. Nebivolol được chuyển hóa thông qua hydroxyl hóa vòng no và vòng thơm, khử alkyl và glucuronide hóa, ngoài ra, glucuronide của chất chuyển hóa hydroxyl cũng được hình thành. Chất chuyển hóa của nebivolol bằng cách hydroxyl hóa vòng thơm do enzyme CYP2D6 phụ thuộc vào hình thái oxy hóa mang tính chất di truyền. Độ sinh khả dụng trung bình của nebivolol sau khi uống là 12% với các chất chuyển hóa nhanh và gần như hoàn toàn với các chất chuyển hóa kém. Ở trạng thái ổn định và liều như nhau, nồng độ đỉnh trong huyết tương của nebivolol không biến đổi ở dạng chuyển hóa kém có nồng độ gấp khoảng 23 lần so với ở dạng chuyển hóa nhanh. Khi so sánh thuốc chưa chuyển hóa và chất chuyển hóa có hoạt tính thì sự chênh lệch về nồng độ đỉnh trong huyết tương là 1,3-1,4 lần. Vì sự thay đổi khác nhau về tốc độ chuyển hóa, liều lượng Nebilet luôn luôn được điều chỉnh cho từng đối tượng bệnh nhân: những người chuyển hóa kém dùng liều thấp hơn.
Với các chất chuyển hóa nhanh, thời gian bán hủy thải trừ của các đồng phân nebinolol trung bình là 10 giờ. Với các chất chuyển hóa chậm, thời gian sẽ kéo dài gấp 3-5 lần. Khi chuyển hóa nhanh, nồng độ trong huyết tương của đồng phân RSSS cao hơn đồng phân SRRR một chút. Khi chuyển hóa chậm, sự khác biệt này sẽ lớn hơn. Khi chuyển hóa nhanh, thời gian bán hủy thải trừ của các chất chuyển hóa hydroxyl của 2 dạng đồng phân trung bình là 24 giờ, và khi chuyển hóa chậm thì thời gian này kéo dài gấp 2 lần.
Ở hầu hết đối tượng nghiên cứu (dạng chuyển hóa nhanh) nồng độ thuốc trong huyết tương đạt trạng thái ổn định trong vòng 24 giờ đối với nebivolol và khoảng vài ngày đối với chất chuyển hóa hydroxyl.
Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều từ 1mg tới 30mg. Dược động học của nebivolol không bị ảnh hưởng bởi độ tuổi.
Trong huyết tương, cả hai đồng phân quang học của nebivolol gắn kết chủ yếu với albumin.
Độ gắn kết với protein huyết tương là 98,1% đối với đồng phân SRRR và 97,9% đối với đồng phân RSSS.
Một tuần sau khi dùng thuốc, 38% liều dùng thải trừ qua nước tiểu và 48% thải trừ qua phân. Nebivolol thải trừ qua nước tiểu ở dạng không chuyển hóa dưới < 0,5% liều dùng.
Chưa có đánh giá nào.