Xem thêm
Điều trị đa triệu chứng cảm cúm như:
– Sốt, nhức đầu, các cơn đau nhẹ
– Hắt hơi, chảy mũi, nghẹt mũi
– Ho, đau họng
Cách dùng – liều dùng của thuốc New Ameflu Multi-Symptom Relief
Cách dùng: Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng:
Trẻ em dưới 4 tuổi: Không sử dụng.
Trẻ em từ 4 đến 5 tuổi: Không sử dụng trừ khi có chỉ định của bác sỹ.
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: Uống 10 ml, cách mỗi 4 giờ. Không dùng quá 50 ml/24 giờ
CẦN LÀM GÌ KHI MỘT LẦN QUÊN KHÔNG DÙNG THUỐC:
Nếu bạn quên dùng thuốc, dùng nó ngay khi bạn nhé. Nếu thời gian gần tới liều kế tiếp, thì hãy bỏ qua liều bị quên và dùng liều kế tiếp theo kế hoạch bình thường. Không nên gấp đôi liều dùng.
Không dùng thuốc New Ameflu Multi-Symptom Relief trong trường hợp sau
Ofloxacin 6ml
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Ofloxacin 6ml được chỉ định...
0₫
– Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc;
– Đang sử dụng các thuốc khác có chứa acetaminophen;
– Đang dùng các thuốc ức chế enzym monoaminoxydase (MAOI) hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngưng sử dụng các thuốc MAOI;
– Bệnh mạch vành và tăng huyết áp nghiêm trọng, tăng huyết áp nặng không kiểm soát;
– Thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase;
– Suy gan nặng, viêm gan, viêm gan hoạt động;
– Tăng nhãn áp góc đóng; phì đại tuyến tiền liệt; viêm tụy cấp; giảm oxy mô và máu;
– Tắc nghẽn cổ bàng quang, bí tiểu;
– Loét, hẹp dạ dày; tắc nghẽn dạ dày, ruột;
– Tắc nghẽn phổi mãn tính;
– Táo bón mãn tính;
– Trẻ em dưới 4 tuổi.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc New Ameflu Multi-Symptom Relief
Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc chứa hoạt chất acetaminophen:
Bác sỹ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven Johnson (SJS), chứng hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Sử dụng quá liều acetaminophen có thể gây tổn thương gan nghiêm trọng (có thể gây chết). Người lớn không nên sử dụng quá 4g acetaminophen một ngày. Người mắc các bệnh về gan và trẻ em nên sử dụng liều thấp hơn.
Người lớn tuổi trên 60 tuổi:
Tim mạch – Người cao tuổi nhạy cảm hơn với nhịp tim nhanh và các tác dụng tăng huyết áp. Có thể làm trầm trọng thêm chứng thiểu năng động mạch vành.
Niệu – Sinh dục – có thể gây bí tiểu. Tốt nhất tránh ở những bệnh nhân bị bí đường tiểu vì bất kỳ nguyên nhân nào.
Thần kinh/ Tâm thần – Có thể làm trầm trọng thêm sự suy giảm nhận thức ở một số người cao tuổi mắc chứng sa sút trí tuệ. Nguy cơ mất ngủ.
Tác dụng kháng cholinergic có thể gây buồn ngủ, làm trầm trọng thêm suy giảm nhận thức và làm tăng nguy cơ té ngã. Thuốc kháng histamin không buồn ngủ được ưa thích hơn.
Tiêu hóa – có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm táo bón tồn tại trước đó.
Gan – Người cao tuổi dễ bị nhiễm độc gan hơn. Cần tuân thủ chặt chẽ với liều tối đa hàng ngày là 3000 mg.
Trẻ em: không dùng cho trẻ em dưới 4 tuổi. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi nên cân nhắc lợi ích – nguy cơ.
Thuốc này có chứa:
• Sorbitol và sucralose. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, không dung nạp fructose, hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
• Sunset yellow và allura red, có thể gây phản ứng dị ứng.
NÀO CẦN THAM VẤN BÁC SỸ, DƯỢC SỸ:
Ngưng sử dụng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ trong những trường hợp sau vì các triệu chứng này có thể là dấu hiệu của một tình trạng nghiêm trọng:
– Xuất hiện các triệu chứng mới
– Sốt nặng hơn và kéo dài hơn 3 ngày
– Xuất hiện đỏ da hay sưng
Đau, nghẹt mũi hoặc ho nặng hơn hoặc kéo dài hơn 5 ngày
– Xuất hiện cảm giác bồn chồn, chóng mặt hoặc mất ngủ
– Ho tái phát hoặc kèm đỏ da hoặc nhức đầu kéo dài
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc New Ameflu Multi-Symptom Relief
Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện bạn hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc và thăm khám bác sỹ.
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh trung ương: Kích động thần kinh, bồn chồn, lo âu, khó ngủ, người yếu mệt, đau trước ngực, run rẩy, dị cảm đầu chi, ức chế hệ thần kinh trung ương: Ngủ từ ngủ nhẹ đến ngủ sâu, mệt mỏi, chóng mặt, mất phối hợp động tác. Nhức đầu, rối loạn tâm thần – vận động.
Tác dụng kháng muscarin: Khô miệng, đờm đặc, nhìn mờ, bí tiểu tiện, táo bón, tăng trào ngược dạ dày.
Tim mạch: Tăng huyết áp, nhịp tim nhanh.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Da: Nhợt nhạt, trắng bệch, cảm giác lạnh da, dựng lông tóc. Đỏ bừng.
Toàn thân: Mệt mỏi, chóng mặt.
– Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh: Cơn hưng phấn, ảo giác, hoang tưởng.
Tim mạch: Tăng huyết áp kèm phù phổi, loạn nhịp tim, nhịp tim chậm, co mạch ngoại vi và nội tạng làm giảm tưới máu cho các cơ quan này, đánh trống ngực.
Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau vùng thượng vị.
Hô hấp: Suy hô hấp.
Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Da: Ban, hoại tử hoặc tróc vảy, phản ứng mẫn cảm (co thắt phế quản, phù mạch và phản vệ), nổi mày đay.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tim mạch: Viêm cơ tim thành ổ, xuất huyết dưới màng ngoài tim.
Huyết học: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu.
Da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính.
Khác: Phản ứng quá mẫn, co giật, vã mồ hôi, đau cơ, dị cảm, tác dụng ngoại tháp, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, lú lẫn, ù tai, hạ huyết áp, rụng tóc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Tốc độ hấp thu của acetaminophen có thể được tăng lên bởi các thuốc làm giảm nhu động ruột như metoclopramid hoặc domperidon và hấp thụ giảm bởi colestyramin.
– Không dùng chung với các thuốc ức chế enzym monoaminoxydase (IMAO) hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngưng dùng các thuốc IMAO do tương tác với phenylephrin làm tăng tác dụng cường giao cảm, gây độc (giống như dùng quá liều).
– Thuốc uống chống đông máu: Uống dài ngày liều cao acetaminophen làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
– Uống rượu quá nhiều và dài ngày làm tăng nguy cơ gây độc cho gan của acetaminophen.
– Các thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazid, thuốc chống lao có thể làm tăng độc tính của acetaminophen trên gan.
– Phentolamin và thuốc chẹn -adrenergic, các phenothiazin (như clorpromazin): Tác dụng tăng huyết áp của phenylephrin sẽ giảm.
– Thuốc trợ sinh (oxytocin): Khi phối hợp phenylephrin hydroclorid (một thuốc gây tăng huyết áp) với thuốc trợ sinh, tác dụng tăng huyết áp sẽ tăng lên.
– Dùng đồng thời phenylephrin với các amin có tác dụng giống thần kinh giao cảm có thể làm gia tăng các tác dụng không mong muốn về tim mạch.
– Thuốc mê: Phối hợp phenylephrin hydroclorid với thuốc mê là hydrocarbon halogen hóa (ví dụ cyclopropan) làm tăng kích thích tim và có thể gây loạn nhịp tim.
– Phenylephrin có thể làm giảm hiệu lực của các thuốc chẹn beta và các thuốc chống tăng huyết áp (bao gồm debrisoquin, guanethidin, reserpin, methyldopa). Rủi ro về tăng huyết áp và các tác dụng không mong muốn về tim mạch có thể được gia tăng.
– Thuốc chống trầm cảm ba vòng (amitriptylin, imipramin): Có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn về tim mạch của phenylephrin.
– Dùng đồng thời phenylephrin với alcaloid nấm cựa gà (ergotamin và methylsergid): Làm tăng ngộ độc nấm cựa gà.
– Dùng đồng thời phenylephrin với digoxin: Làm tăng rủi ro nhịp đập tim không bình thường hoặc đau tim.
– Dùng đồng thời phenylephrin với atropin sẽ phong bế tác dụng chậm nhịp tim phản xạ do phenylephrin gây ra.
– Rượu hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể làm tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của clorpheniramin.
– Clorpheniramin ức chế chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
– Các thuốc ức chế CYP3A4 như: Dasatinib, pramilintid làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của clorpheniramin.
– Thuốc làm giảm tác dụng của các chất ức chế cholinesterase và betahistidin.
– Dùng đồng thời dextromethorphan với các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này.
– Quinidin ức chế cytochrom P450 2D6, làm tăng nồng độ dextromethorphan trong huyết thanh và tăng các tác dụng không mong muốn của dextromethorphan.
– Thuốc này có thể gây ảnh hưởng nhất định đến các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (bao gồm xét nghiệm nước tiểu 5-HIAA)
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Dữ liệu không đầy đủ; nguy cơ trẻ sơ sinh co giật, tránh dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ. Bằng chứng về dị tật; có thể làm giảm lưu lượng máu tử cung gây thiếu oxy của thai nhi. Vì vậy, thuốc này chỉ nên dùng khi cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Thuốc này có thể đi vào sữa mẹ và có thể có tác dụng không mong muốn đối với trẻ sơ sinh bú mẹ, có thể gây an thần và ức chế mẹ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc này có thể khiến bạn chóng mặt hoặc buồn ngủ hoặc gây ra mờ thị lực.
Không lái xe, sử dụng máy móc, hoặc làm bất cứ hoạt động nào đòi hỏi sự cảnh giác hoặc cần tầm nhìn rõ cho đến khi chắc chắn rằng bạn có thể thực hiện các hoạt động như vậy một cách an toàn. Tránh đồ uống có cồn.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng: buồn nôn, nôn, ăn mất ngon, đổ mồ hôi, đau dạ dày / đau bụng, mệt mỏi cực độ, kích động, nhầm lẫn, đỏ bừng, ảo giác, vàng mắt / da, nước tiểu đậm, động kinh. Ở trẻ em, sự phấn khích có thể xảy ra trước, và sau đó có thể: mất phối hợp, buồn ngủ, mất ý thức, động kinh.
Cách xử trí:
Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim, cân bằng nước và điện giải. Điều trị quá liều acetaminophen bằng than hoạt tính nên được cân nhắc nếu dùng quá liều trong 1 giờ. Nồng độ paracetamol trong huyết tương nên được đo lúc 4 giờ hoặc trễ hơn sau khi uống (nồng độ trước đó là không tin cậy).
Điều trị với N-acetylcystein có thể được sử dụng lên đến 24 giờ sau, khi uống paracetamol, tuy nhiên, hiệu quả bảo vệ tối đa là trong vòng 8 giờ sau khi uống.
Nếu cần bệnh nhân nên được tiêm tĩnh mạch N-acetylcystein theo liệu trình đã được thiết lập. Nếu nôn mửa không là vấn đề, methionin dùng uống có thể là lựa chọn thích hợp cho các vùng sâu vùng xa, bệnh viện bên ngoài. Cách xử trí đối với bệnh nhân có biểu hiện suy giảm chức năng gan nghiêm trọng quá 24 giờ sau khi uống thuốc cần được thảo luận với chuyên khoa gan.
Hạn dùng và bảo quản New Ameflu Multi-Symptom Relief
HẠN DÙNG CỦA THUỐC: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi quá hạn dùng.
BẢO QUẢN: Ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Nguồn gốc, xuất xứ New Ameflu Multi-Symptom Relief
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPV
Số 27, Đường 3A, Khu Công Nghiệp Biên Hòa II, Phường An Bình, Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
Dược lực học
Nhóm dược lý và mã ATC: Acetaminophen kết hợp với các thuốc khác (không bao gồm thuốc hướng tâm thần); NO2BE51
Acetaminophen là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, có tác dụng giảm đau bằng cách ngăn chặn sự phát sinh xung động gây đau ở ngoại vi. Thuốc có tác dụng hạ sốt bằng cách ức chế trung khu điều nhiệt vùng dưới đồi.
Acetaminophen là thuốc giảm đau – hạ sốt có thể thay thế aspirin, tuy vậy acetaminophen không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau, acetaminophen có tác dụng giảm đau hạ sốt tương tự như aspirin.
Acetaminophen làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Acetaminophen, với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat. Khi dùng quá liều acetaminophen, chất chuyển hoá N-acetyl-p benzoquinonimin gây độc nặng cho gan.
Phenylephrin hydroclorid là một thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm 1 có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể 1- adrenergic làm co mạch máu và làm tăng huyết áp.
Phenylephrin hydroclorid gây nhịp tim chậm do phản xạ, làm giảm thể tích máu trong tuần hoàn, giảm lưu lượng máu qua thận, cũng như giảm máu vào nhiều mô và cơ quan của cơ thể. Cơ chế tác dụng của – adrenergic của phenylephrin là do ức chế sản xuất AMP vòng (cAMP: cyclic adenosin -3′, 5′-monophosphat) thông qua ức chế enzym adenyl cyclase, trong khi tác dụng – adrenergic là do kích thích hoạt tính adenyl cyclase.
Khi nhỏ vào niêm mạc mũi, phenylephrin gây co mạch tại chỗ, nên làm giảm sung huyết mũi và xoang do cảm lạnh.
Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho, tác dụng lên trung tâm họ ở hành não. Thuốc không có tác dụng giảm đau và ít tác dụng an thần. Dextromethorphan được dùng giảm ho do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích.
Dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính, không có đờm.
Clorpheniramin maleat là một kháng histamin thế hệ thứ nhất. Thuốc cạnh tranh với histamin tại các thụ thể histamin H1 trên các tế bào tác động ở đường tiêu hóa, mạch máu và đường hô hấp. Hiệu quả an thần của thuốc tương đối yếu khi so với các thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất khác.
Dược động học
Acetaminophen được hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 30-60 phút sau khi uống.
Acetaminophen được phân bố trong hầu hết trong các mô của cơ thể. Khoảng 25% acetaminophen trong máu kết hợp với protein huyết tương. Thời gian bán thải huyết tương của acetaminophen là 1,25 – 3 giờ.
Acetaminophen được chuyển hóa chủ yếu ở gan và bài tiết trong nước tiểu chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronic (khoảng 60%), liên hợp sulphat (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%). Một phần nhỏ (dưới 4%) được chuyển hóa thông qua hệ thống cytochrom P450 thành chất chuyển hóa có độc tính N-acetyl-p-benzoquinonimin.
Phenylephrin hydrochlorid được hấp thu không đều qua đường tiêu hóa do bị chuyển hóa ngay trên đường tiêu hóa thông qua enzym monoaminoxidase (MAO), nên sinh khả dụng của thuốc chỉ đạt khoảng ≤ 38%.
Phenylephrin bị chuyển hóa ở gan và ruột bởi enzym MAO nhờ phản ứng oxy hóa khử amin và phản ứng liên hợp với acid glucuronic.
Phenylephrin được thải trừ qua thận chủ yếu ở dạng chưa bị chuyển hóa. Thời gian bán thải T 1/2 khoảng 5 phút và T 1/2 khoảng 2 – 3 giờ.
Dextromethorphan hydrobromid được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và thuốc có tác dụng trong vòng 15 – 30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 6-8 giờ. Thuốc được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi và các chất chuyển hóa demethyl, trong số đó có dextrophan cũng có tác dụng giảm ho nhẹ.
Clorpheniramin maleat hấp thu tốt sau khi uống và thuốc hiện diện trong huyết tương trong vòng 30-60 phút. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5-6 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng thấp, đạt 25-50%. Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố khoảng 2,5-3,2 lít/kg (người lớn) và 3,8 lít/kg (trẻ em).
Clorpheniramin maleat chuyển hóa nhanh và nhiều, các chất chuyển hóa gồm có desmethyl-didesmethyl-clorpheniramin và một số chất chưa được xác định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính.
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Chỉ một lượng nhỏ được thấy trong phân. Thời gian bán thải là 12-43 giờ (người lớn) và 5,2 – 23,1 giờ (trẻ em), ở người bệnh suy thận mạn, kéo dài tới 280-330 giờ.
Chưa có đánh giá nào.