Xem thêm
Giảm đau và viêm do bệnh viêm xương khớp, các chấn thương, hỗ trợ điều trị tổn thương sụn.
Cách dùng – liều dùng của Nuflam
Người lớn 1-2 viên/ lần, 2 lần mỗi ngày
Trẻ em: do chưa có số liệu an toàn, tránh dùng thuốc này cho trẻ em.
Không dùng Nuflam trong trường hợp sau
Ostecox 200mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Ostecox 200mg được chỉ định...
218.280₫
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Không dùng cho trẻ em, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
Cảnh báo và thận trọng khi dùng Nuflam
Trong trường hợp đau nhiều , không nên dùng glucosamine sulfate thay thế cho các thuốc kháng viêm không steroid do đây là thuốc điều trị nguyên nhân viêm khớp. Trong diều trị bệnh viêm khớp xương khởi đầu, nên dùng kết hợp một thuốc kháng viêm với glucosamine sulfate.
Glucosamine sulfate có thể làm tăng sự đề kháng insulin. Những bệnh nhân tiểu đường loại 2 và những người béo phì và có vấn đề về sự dung nạp glucose nên theo dõi cẩn thận lượng đường trong máu nếu họ dùng glucosamine sulfate
Nên theo dõi chặt chẽ khi dùng glucosamine sulfate cho bệnh nhân lớn tuổi.
Do khả năng trên lý thuyết chondroitin sulfate có tác dụng chống đông máu, vì vậy những người đang dùng warfarin và những người mắc bệnh ưa chảy máu nên thận trọng khi dùng thuốc.
Tác dụng không mong muốn khi dùng Nuflam
Các tác dụng phụ đã được báo cáo chủ yếu là rối loạn tiêu hóa nhẹ như ợ nóng, đau thượng vị, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón và trướng bụng.
Các phản ứng quá mẫn cẩm được báo cáo trên một số bệnh nhân gồm nổi mẩn da kèm với ngứa và hồng ban. Nhức đầu, rối loạn thị giác và rụng tóc rất hiếm khi xảy ra và hầu như không có bất cứ mối liên hệ nào với việc dùng glucosamine.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Khi dùng chung với heparin có khả năng làm tăng nguy cơ chảy máu.
Glucosamin làm tăng sự đề kháng với insulin và ảnh hưởng đến sự dung nạp glucose.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không được dùng.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Quá liều và cách xử trí
Hạn dùng và bảo quản Nuflam
Nguồn gốc, xuất xứ Nuflam
Contract Manufacturing and Packaging Services Pty., Ltd.- ÚC
Dược lực học
Glucosamine
Glucosamine tham gia quá trình chuyển hóa tổng hợp nên thành phần của sụn khớp.
Cơ chế tác dụng
Glucosamine là một amino-monosaccharide, nguyên liệu để tổng hợp proteoglycan, khi vào trong cơ thể nó kích thích tế bào ở sụn khớp tăng tổng hợp và trùng hợp nên cấu trúc proteoglycan bình thường. Kết quả của quá trình trùng hợp là muco-polysaccharide, thành phần cơ bản cấu tạo nên đầu sụn khớp. Glucosamine sulfate đồng thời ức chế các enzym phá hủy sụn khớp như collagenase, phospholinase A2 và giảm các gốc tự do superoxide phá hủy các tế bào sinh sụn. Glucosamine còn kích thích sinh sản mô liên kết của xương, giảm quá trình mất calci của xương.
Do glucosamine làm tăng sản xuất chất nhầy dịch khớp nên tăng độ nhớt, tăng khả năng bôi trơn của dịch khớp. Vì thế glucosamine không những giảm triệu chứng của thoái khớp (đau, khó vận động) mà còn ngăn chặn quá trình thoái hóa khớp, ngăn chặn bệnh tiến triển.
Ðó là thuốc tác dụng vào cơ chế bệnh sinh của thoái khớp, điều trị các bệnh thoái hóa xương khớp cả cấp và mãn tính, có đau hay không có đau, cải thiện chức năng khớp và ngăn chặn bệnh tiến triển, phục hồi cấu trúc sụn khớp.
Chondroitin
Mô tả:
Chondroitin có dạng chondroitin sulfat. Chondroitin sunfat là hợp chất hữu cơ thuộc nhóm mucopolysaccharid hay còn gọi nhóm proteoglycan. Gọi là proteoglycan bởi vì chondroitin sunfat tìm thấy trong thiên nhiên được cấu tạo bởi chuỗi dài gồm nhiều đơn vị kết hợp với đường và protein. Ở cơ thể con người, chondroitin sunfat là thành phần tìm thấy ở sụn khớp, xương, da, giác mạc mắt và thành các động mạch.
Chondroitin là một thành phần chính của cấu trúc nền ngoại bào của cơ thể (ECM), là một thành phần có mặt trong tất cả các mô và cơ quan, là nền nâng đỡ cho các mô. ECM bao gồm nước, protein và polysaccharides.
Chondroitin giúp liên kết các phân tử đường với protein và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tính toàn vẹn cấu trúc của mô. Cơ chế hoạt động chính của nó là kích thích tái tạo sụn – đó là mô liên kết bao bọc các đầu xương, giúp cho khớp hoạt động dễ dàng.
Trong chondroitin có các nhóm sulfate tạo thành một rào cản có thể chịu được áp lực, sốc và thậm chí hấp thu tĩnh điện làm tổn thương mô. Chondroitin về mặt kỹ thuật là một dạng carbohydrate phức tạp, có khả năng hấp thu nước và có vai trò giúp các đầu xương không bị cọ xát với nhau. Đây là lý do tại sao thiếu hụt chondroitin của sụn là nguyên nhân chính gây viêm xương khớp (thoái hóa khớp).
Nó cũng rất quan trọng cho việc hình thành các mô ở những nơi khác trong cơ thể, bao gồm não, đường tiêu hóa và da. Liên quan đến cấu trúc nền ngoại bào của não, nó giúp ổn định các xi-nap thần và bảo vệ não khỏi bị tổn thương. Sau chấn thương não, mức độ chondroitin tăng lên nhanh chóng để tái tạo mô mới thay thế các dây thần kinh bị tổn thương.
Cơ chế tác dụng:
Chondroitin có tác dụng ngăn cản những enzyme phá hoại các mô sụn hình chữ thập ngăn cản sự hinh thành chất bôi trơn và sự đàn hồi của sụn khớp xương. Chondroitin mang lại cho sụn khả năng đàn hồi và sức mạnh. Rất nhiều nghiên cứu khoa học đã cho thấy chondroitin có tác dụng như aspirin và các loại thuốc NSAIDs khác về khả năng điều trị các cơn đau do viêm khớp, hơn nữa nguy cơ gây viêm loét dạ dày và cảm giác khó chịu trong dạ dày của choidroitin thấp hơn nhiều so với hai loại thuốc trên.
Từ những năm 90, nhiều nghiên cứu sâu hơn được thực hiện trên các bệnh nhân viêm khớp mãn tính do Trường Đại học nghiên cứu các bệnh về khớp của Hoa Kỳ và Liên đoàn nghiên cứu điều trị bệnh khớp của Châu Âu thực hiện đã khuyến khích sử dụng choidroitin để điều trị bệnh viêm khớp. Ngay từ những kết quả đầu tiên đã cho thấy chondroitin có thể tăng tính linh hoạt của khớp và làm chậm quá trình suy giảm sụn. Hơn nữa, nó còn cải thiện chức năng khớp và loại bỏ sự đau đớn ở những bệnh nhân mắc bệnh viêm khớp hông và khớp đầu gối mãn tính.
Để dùng làm thuốc, chondroitin được lấy từ sụn động vật là heo, bò, đặc biệt từ sụn vi cá mập hoặc được tổng hợp theo phản ứng hóa học.
Dược động học
Chưa có đánh giá nào.