Xem thêm
Chỉ dùng thuốc này cho người lớn.
Hỗ trợ điều trị và phòng các biến chứng thần kinh, đục thuỷ tinh thể, nhiễm trùng, thoái hoá võng mạc,…của bệnh tiểu đường.
Hỗ trợ và điều trị bệnh gan cấp và mạn tính, viêm gan siêu vi, giải độc cơ thể khỏi độc tính của rượu, bia, kim loại nặng, các thuốc gây độc…
Hỗ trợ phòng và điều trị xơ vữa động mạch vành và não, cao huyết áp, bệnh viêm não tuỷ tự miễn, bệnh não hoại tử cấp, bệnh đa xơ cứng, bệnh Alhzeimer.
Hỗ trợ và ngăn ngừa đột quỵ do tai biến mạch máu não. Ngăn ngừa chứng suy giảm thính lực ở người già, suy giảm thính lực do tiếng ồn.
Hỗ trợ phòng ngừa thoái hoá điểm vàng (có liên quan đến tuổi tác), võng mạc và thuỷ tinh thể ở người bình thường. Phòng và điều trị glaucoma.
Hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS
Hỗ trợ điều trị ung thư.
Hỗ trợ ngăn ngừa sự hình thành vết đồi mồi trên da và các vết nhăn trên mặt.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Bivantox 300 Tab
Cách dùng
Dùng bằng đường uống.
Bivantox 300 tab nên uống nguyên viên với một lượng nước vừa đủ lúc bụng đói. Thức ăn có thể làm giảm hấp thụ của thuốc nếu được dùng đồng thời. Do đó bệnh nhân cần giữ bụng đói
- Trường hợp bệnh lý thần kinh do đái tháo đường: là bệnh mãn tính, bệnh nhân nên được điều trị lâu dài. Nền tảng cơ bản của điều trị biến chứng của bệnh lý thần kinh do đái tháo đường là việc kiểm soát đường huyết tối ưu.
Liều dùng
Liều dùng hàng ngày cho người lớn là 2 viên bao phim Bivantox 300 tab (tương ứng với 600 mg acid alpha lipoic) uống 1 lần khoảng 30 phút trước khi ăn sáng.
Trong trường hợp rối loạn cảm giác nghiêm trọng, liệu pháp tiêm truyền với acid alpha lipoic có thể được tiến hành đầu tiên.
Cần làm gì khi một lần quên dùng thuốc:
Nếu bạn không chắc chắn về việc liệu có nên bỏ qua liều hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Việc dùng thuốc theo đơn là quan trọng để họ có thể làm việc một cách chính xác.
Nếu bạn gặp khó khăn khi nhớ liều dùng thuốc, hãy hỏi dược sĩ để được gợi ý.
Không dùng thuốc Bivantox 300 Tab trong trường hợp sau
Danapha-Trihex 2mg
Danapha-Trihex 2mg là thuốc gì ?
Danapha-Trihex 2mg là thuốc...
40.000₫
Bivantox 300 tab chống chỉ định tuyệt đối ở những bệnh nhân đã biết có mẫn cảm với acid alpha lipoic hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Do chưa có nghiên cứu trên trẻ em hay thanh thiếu niên, không nên dùng Bivantox 300 tab. với những đối tượng này.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Bivantox 300 Tab
Không nên dùng thuốc cho những bệnh nhân có chứng không dung nạp fructose di truyền, kém hấp thu glucose-galactose hay thiếu hụt men saccharase-isomaltase.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Bivantox 300 Tab
Các triệu chứng trên tiêu hoá:
Rất hiếm: Buồn nôn, nôn, đau dạ dày, ruột và tiêu chảy
Phản ứng mẫn cảm:
Rất hiếm: Phản ứng dị ứng như là phát ban, mày đay và ngứa.
Rối loạn hệ thần kinh:
Rất hiếm: thay đổi và/ hoặc rối loạn vị giác.
Những phản ứng không mong muốn khác:
Rất hiếm: bởi vì quá trình tiêu dùng đường có thể cải thiện ở bệnh nhân đái tháo đường, tình trạng hạ đường huyết có thể xảy ra. Các triệu chứng tương tự như hạ đường huyết đã được mô tả như là chóng mặt, toát mồ hôi, đau đầu, biến đổi thị giác.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Phải ngừng ngày acid alpha lipoic nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hoá, hệ thần kinh và các phản ứng không mong muốn khác quy cho acid alpha lipoic.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Cisplatin bị mất hoạt tính khi sử dụng đồng thời với Bivantox 300 tab.
Acid alpha lipoic là một phức chất kim loại vì vậy không nên dùng đồng thời với các hợp chất kim loại (như các sản phẩm chứa sắt, magie và các sản phẩm sữa có chứa calci). Nếu Bivantox 300tab được sử dụng hàng ngày 30 phút trước khi ăn sáng thì các sản phẩm chứa sắt, magie có thể dùng vào buổi trưa hoặc chiều.
Tác dụng hạ đường huyết có thể xảy ra khi kết hợp với insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường khác. Vì vậy, cần theo dõi đường huyết một cách sát sao, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của việc trị liệu bằng acid alpha lipoic. Trong những trường hợp đặc biệt, giảm liều insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường bằng đường uống là cần thiết để ngăn chặn những biểu hiện của hạ đường huyết.
Lưu ý:
Thường xuyên dùng rượu là tác nhân nguy cơ cao cho sự phát triển và tiến triển của các bệnh thần kinh, vì thế có thể làm giảm sự thành công của việc điều trị với Bivantox 300 tab. Do vậy, bệnh nhân bị bệnh lý thần kinh do đái tháo đường cần được khuyến cáo tránh dùng rượu đối với cả khoảng thời gian điều trị.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phù hợp với các nguyên tắc sử dụng dược phẩm, sản phẩm chỉ nên sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú sau khi đã cân nhắc cẩn thận tỷ lệ giữa lợi ích và nguy cơ.
Phụ nữ có thai và cho con bú nên điều trị với acid alpha lipoic chỉ khi đã tuân thủ đúng theo chỉ dẫn của thầy thuốc, ngay cả khi các nghiên cứu độc tính đối với hệ sinh sản không cho kết quả nào ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và sự phát triển phôi thai và không có dấu hiệu nào thấy gây độc cho thai.
Chưa biết acid alpha lipoic có tiết vào sữa mẹ hay không.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không thấy có báo cáo ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe hay vận hành máy của người sử dụng.
Quá liều và cách xử trí
Trong trường hợp quá liều, buồn nôn, nôn và đau đầu có thể xảy ra. Sau khi cố ý hay vô ý uống lượng lớn từ 10 đến 40g acid alpha lipoic kèm với rượu, tình trạng nhiễm độc nặng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo. Dấu hiệu nhiễm độc lâm sàng có thể biểu lộ đầu tiên ở sự rối loạn tâm thần vận động hay rối loạn ý thức và điển hình phát triển những cơn động kinh tổng quát và nhiễm acid lactic. Thêm vào đó, giảm lượng glucose huyết, sốc, huỷ cơ, tan huyết, huyết khối thành mạch rải rác (DIC), suy yếu tuỷ xương và suy đa cơ quan đã được miêu tả như là hậu quả của việc dùng liều cao acid alpha lipoic.
Cần phải làm gì khi dùng thuốc quá liều khuyến cáo?
Trong trường hợp nghi ngờ có sự nhiễm độc nặng do Bivantox 300 tab (như dùng liều > 10 viên 600 mg ở người lớn và > 50mg/kg cân nặng ở trẻ em), cần phải lập tức đưa bệnh nhân đến các cơ quan y tế có đủ các điều kiện cấp cứu cơ bản như các trường hợp nhiễm độc (như là bao gồm gây nôn, rửa dạ dày, dùng than hoạt tính,…)
Điều trị cơn động kinh tổng quát, nhiễm acid lactic và những hậu quả nguy hiểm đến tính mạng khác do nhiễm độc thuốc cần được thực hiện với các nguyên tắc chăm sóc hỗ trợ hiện đại và cần điều trị triệu chứng. Lợi ích của thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc hoặc các phương pháp lọc để loại trừ acid alpha lipoic đều không có kết quả chắc chắn.
Hạn dùng và bảo quản Bivantox 300 Tab
Bảo quản thuốc ở dưới 30°C, tránh ánh sáng và ẩm.
Nhiệt và ẩm ướt có thể làm hỏng một số loại thuốc. Đừng để thuốc trong phòng tắm hay gần bồn rửa. Không để thuốc trong xe hoặc trên ngưỡng cửa sổ.
Giữ thuốc trong vỉ cho đến khi uống thuốc.
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Bivantox 300 Tab
Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương I Pharbaco
Dược lực học
Alpha lipoic acid là một coenzyme được tìm thấy trong một số mô thực vật, đồng thời cơ thể con người cũng sản sinh ra, ALA có hoạt tính chống oxy hóa mạnh, và nó có tác dụng chống oxy hóa bằng nhiều cách. Không giống như các chất oxy hóa khác, các hoạt chất chỉ hoạt động trong mô nước (ví dụ vitamin C) hoặc chỉ hoạt động trong mô mỡ (ví dụ vitamin E), Alpha lipoic acid hoạt động trong cả môi trường nước và mỡ. điều đó có nghĩa là nó có thể tác động trên khắp cơ thể. Thêm vào đó các chất chống oxy hóa bị suy kiệt sau khi tấn công các gốc tự do, nhưng ALA có thể tự hoàn nguyên trở về dạng có hoạt tính. Hơn nữa, ALA còn giúp phục hồi hoạt động của một số chất chống oxy hóa khác (vitamin E, vitamin C, glutathione, coezyme Q10). Glutathione là chất khử các gốc tự do vô cùng quan trọng của cơ thể. Glutathion ngăn cản quá trình đục thủy tinh thể, tăng cường hệ miễn dich, bảo vệ tế bào gan, ngăn cản sự hình thành các khối u… Tuy nhiên, lượng glutathione trong cơ thể giảm nhanh khi cơ thể bị bệnh như tiểu đường, bệnh gan (suy gan, viêm gan siêu vi, ngộ độc hóa chất…), đục thủy tinh thể, HIV, ung thư, phẫu thuật, nhiễm khuẩn. Đối với glutathione, sự phục hồi hoạt tính ngay trong cơ thể sau khi đã tham gia quá trình oxy hóa khử là một điều rất quan trọng vì glutathione bị hủy ở dịch vị, khó cho uống thường xuyên.
ALA cũng đóng vai trò quan trọng trong sinh tổng hợp glutahione. ALA sau khi được hấp thu sẽ nhaanh chóng chuyển hóa thành dihydro lipoic acid, chất sau đó có tác dụng chuyển cystine t hành cysteine và kích thích quá trình sinh tổng hợp glutathione.
Là một coenzym, ALA tham gia chuyển hóa glucid và lipid, ngăn ngừa hiện tượng xơ vữa động mạch.
ALA còn chống lại sự hình thành các phức protein – glucose (AGE). Đặc biệt là ở người đái tháo đường, glucose huyết cao, tích lũy nhiều ACE, gây ra những trạng thái đục thủy tinh thể, xơ cứng ngoài động mạch …
Ngoài ra, ALA còn làm giảm các vết đồi mồi trên da, giữ cho collagen của da đàn hồi mềm mại, chống vết nhăn trên mặt…
Tóm lại, trong cơ thể, ALA biến đổi thành DHLA và được biết đến với những tác dụng sau:
Bảo vệ gan khỏi tác động của virus, rượu bia và các thuốc gây độc với gan, phục hồi chức năng gan:
Các nghiên cứu cho thấy ALA giúp giảm độc tính của các thuốc như Cyclophosphamide, cyclosporine, acetaminophen … ALA giúp phục hồi chức năng gan, làm giảm độc tính của các chất gây độc hại với gan như acetaminophen, độc tố nấm amanita (độc tố nấm này gây hoại tử tế bào gan), rượu, và các chất dung môi hydrocarbon gây độc với gan, các kim loại nặng,… ALA giúp phục hồi hoạt tính của các glutahione trong cơ thể do đó ALA được dùng để hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân bị viêm gan cấp tính và mãn tính, đặc biệt là những trường hợp cấp tính do tổn thương nghiêm trọng tế bào gan. ALA cũng cho thấy tác dụng hữu ích trong điều trị viêm gan C do virus (đặc biệt là khi phối hợp với selenium và milk thistle)
Trên hệ thần kinh
ALA có hiệu lực trong điều trị bệnh viêm não tự miễn và bệnh đa xơ cứng, bệnh Alhezeimer. ALA cũng cho thấy giúp cải thiện chứng nạng tai có liên quan đến tuổi tác. ALA giúp ngăn chặn chứng xơ vữa động mạch. ALA giúp làm giảm huyết áp ở những người bị cao huyết áp. ALA giúp bảo vệ màng tế bào và ty lạp thể của tế bào chống lại tác hại của các gốc tự do. ALA còn dùng trong điều trị bệnh não hoại tử cấp, phòng ngừa hội chứng bỏng rát miệng do thần kinh.
Biến chứng bệnh tiểu đường
ALA được dùng cho bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 nhờ khả năng giúp giảm đường trong máu và ngăn chặn các biến chứng hoạt tử, thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể và các biến chứng thần kinh của bệnh tiểu đường. Việc sản xuất quá oxy tự do trong ty lạp thể gây ra bởi việc tăng đường huyết là nhân tố chính của việc hủy hoại nội trong bệnh tiểu đường (dẫn đến các biến chứng thần kinh của bệnh tiểu đường)
Hệ miễn dịch
ALA giúp cải thiện sức khỏe toàn diện cho bệnh nhân AIDS, ALA làm chậm sự phát triển của virus HIV (do ngăn cản enzyme giúp virus HIV nhân lên trong cơ thể)
ALA cũng giúp ngăn chặn bệnh ung thư.
ALA giúp kích thích hệ miễn dịch, giúp ngăn chặn nguy cơ bị các bệnh nhiễm trùng.
Ngộ độc kim loại nặng
ALA có khả năng tạo phức với các kim loại nặng như thủy ngân, chì, arsen, cadimi, do đó giúp giải độc các kim loại nặng.
Tác dụng khác
Ngoài ra, ALA giúp cho collagen của da đàn hồi mềm mại, ngăn ngừa sự hình thành vết nhăn trên mặt và các vết đồi mồi trên da.
Dược động học
Acid alpha lipoic (hay acid thioctic) chịu tác động qua gan lần đầu. Sự hiện diện của acid alpha lipoic trong cơ thể thay đổi đáng kể giữa các cá thể. Trong tác dụng oxy hóa của các chuỗi và tiếp hợp, acid alpha lipoic được biến đổi sinh học và bài tiết phần lớn qua thận.
Thời gian bán hủy huyết tương của acid alpha lipoic ở người xấp xỉ 25 phút va độ thanh thải toàn phần là 10-15 ml/phút/kg. Tại thời điểm kết thúc 30 phút truyền 600 mg nồng độ huyết tương đạt xấp xỉ 20 μg/ml. Dùng phương pháp đánh dấu phóng xạ thử nghiệm trên động vật (chuột và chó) cho thấy đường bài tiết chủ yếu là qua thận, chiếm lượng lớn (80-90%) dưới dạng chất chuyển hóa. Chỉ có một lượng nhỏ chất không biến đổi được tìm thấy trong nước tiểu. Biến đổi sinh học xảy ra chủ yếu là do oxy hóa cắt ngắn chuỗi (β-oxidation) và hoặc S-methyl hóa các thiol đồng vị.
In vitro, acid alpha lipoic phản ứng với các phức hợp ion kim loại (như với cispaltin). Những dang acid alpha lipoic gây khó khăn cho sự phân rã các phức hợp với phân tử đường.
Chưa có đánh giá nào.