Xem thêm
Nhiễm khuẩn ngoài da do vi khuẩn có nhiều khả năng nhạy cảm:
– Chốc lở, viêm da: Chỉ điều trị tại chỗ khi có ít tổn thương. Nếu tổn thương rộng, cần điều trị tại chỗ phối hợp với kháng sinh thích hợp toàn thân.
– Viêm nang lông, lở loét.
– Tổn thương da nhiễm khuẩn sau chấn thương (tổn thương da dài tối đa 10 cm hoặc rộng 100 cm2)
Cách dùng – liều dùng của thuốc Derimucin 2% 5g
Rửa sạch vùng cần bôi thuốc với nước sạch, làm khô, sau đó bôi một lượng nhỏ thuốc và xoa nhẹ nhàng. Bôi thuốc 3 lần/ngày. Với nhiễm khuẩn da thứ phát do rách da, vết thượng đã khâu, trầy xước, đợt điều trị kéo dài 10 ngày. Với bệnh chốc lở và các nhiễm khuẩn bề mặt da nguyên phát hoặc thứ phát khác, cần bôi thuốc trong 1 – 2 tuần.
Nếu điều trị trong vòng 3 – 5 ngày mà không có kết quả rõ ràng, phải đi khám lại để đánh giá lại tình trạng nhiễm khuẩn để thay thuốc nếu cần.
Sau khi bôi thuốc có thể băng gạc lại nếu cần. Trẻ trên 3 tháng dùng liều như ở người lớn.
Với trẻ dưới 3 tháng tuổi: dùng theo sự hướng dẫn của bác sỹ.
Không dùng thuốc Derimucin 2% 5g trong trường hợp sau
Mẫn cảm với mupirocin.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Derimucin 2% 5g
ĐỂ XA TẦM TAY CỦA TRẺ EM
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN CỦA BÁC SĨ
Tá dược polyethylen glycol (PEG) có trong thuốc có thể hấp thu khi dùng kéo dài, khi bôi thuốc trên diện tích rộng hoặc bôi vào vùng da bị tổn thương, gây độc cho bệnh nhân. Vì thế không dùng thuốc mỡ Derimucin bôi da cho bệnh nhân bị bỏng, đặc biệt là những trường hợp bỏng trên diện rộng. Cũng cần thận trọng khi dùng chế phẩm có chứa PEG cho bệnh nhân suy thận.
Không được dùng để bôi mắt.
Dùng Derimucin kéo dài sẽ dẫn tới sự phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm với thuốc bao gồm cả nấm. Nếu dấu hiệu của bệnh không được cải thiện rõ ràng sau 3- 5 ngày điều trị với Derimucin, cần ngừng thuốc và đánh giá lại điều trị, có thể thay sang thuốc kháng sinh khác.
Hiệu quả và độ an toàn của thuốc chưa được xác định ở trẻ dưới 3 tháng tuổi. Với người cao tuổi, hiệu quả và độ an toàn của thuốc cũng tương tự như với người lớn bình thường.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Derimucin 2% 5g
Ít gặp, 1/1000<ADR<1/100
Cảm giác nóng rát, buốt, phù nề ở vị trí bôi thuốc, viêm mô tế bào, viêm da tiếp xúc, ngứa, khô da, ban đỏ, thay đổi vị giác.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Đau tai, đau bụng, chóng mặt, nhiễm khuẩn vết thương thứ phát, viêm loét miệng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Các nghiên cứu in vitro với Escherichia coli cho thấy cloramphenicol đối kháng với tác dụng của mupirocin trên sự tổng hợp RNA của vi khuẩn, tuy nhiên ý nghĩa lâm sàng chưa được xác định.
Không được dùng đồng thời thuốc mỡ Derimucin với bất cứ thuốc nào bôi ngoài da khác, vì tác dụng chưa được nghiên cứu.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Các nghiên cứu trên chuột và thỏ, dùng mupirocin đường tiêm bắp, uống, tiêm dưới da với liều cao tới 100 lần liều thường dùng ngoài da cho người, không thấy tác dụng có hại với bào thai hoặc làm giảm khả năng sinh sản. Tuy nhiên, hiện chưa có đầy đủ các nghiên cứu có kiểm soát ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ dùng Derimucin cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết.
Vì chưa rõ thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không, cần tạm thời ngừng cho con bú trong khi dùng Derimucin.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa được ghi nhận.
Quá liều và cách xử trí
Hiện không có thông tin về quá liều mupirocin khi dùng ngoài da.
Hạn dùng và bảo quản Derimucin 2% 5g
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Không dùng quá thời hạn ghi trên bao bì .
BẢO QUẢN: Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Nguồn gốc, xuất xứ Derimucin 2% 5g
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2
9 Trần Thánh Tông – Q. Hai Bà Trưng – Hà Nội
Sản xuất tại: Lô 27, KCN Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội
Dược lực học
Mupirocin là sản phẩm lên men của Pseudomonas fluorescens. Cơ chế tác dụng của mupirocin chưa rõ hoàn toàn, nhưng khác với cơ chế của các thuốc kháng sinh hiện có. Vì thế mupirocin ít bị kháng chéo với các nhóm kháng sinh khác in vitro. Thuốc ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn do gắn thuận nghịch vào isoleucyl tRNA synthetase là enzym xúc tác sự tạo thành isoleucyl- tRNA từ isoleucin và tRNA. Mupirocin ảnh hưởng không đáng kể đến sự tổng hợp DNA của vi khuẩn và tổng hợp peptidoglycan ở thành tế bào vi khuẩn; không tác động đến quá trình phosphoryl oxy hoá của vi khuẩn.
Thuốc có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. Sau khi bôi mỡ mupirocin 2%, thuốc đạt nồng độ diệt khuẩn tại da. Các nghiên cứu in vitro cho thấy mupirocin tác dụng tốt nhất ở môi trường acid yếu, vì vậy pH thông thường của da khoảng 5,5 được coi là yếu tố thuận lợi cho tác dụng của thuốc khi bôi ngoài da. Mupirocin có phổ kháng khuẩn hẹp, chủ yếu trên vi khuẩn Gram dương ưa khí. Hầu hết các chủng staphylococci như Staphylococcus aureus (kể cả các chủng kháng meticilin và đa kháng), S. epidermidis, S. saprophyticus đều nhạy cảm với thuốc.
Thuốc có tác dụng trên phần lớn các chủng Streptococcus pneumoniae, S. pyogenes, S. agalactiae, S. viridans. Các chủng enterococci kể cả E. faecalis đã kháng với mupirocin. Mupirocin cũng có tác dụng trên Listeria monocytogenes, Erysipelothrix rhusiopathiae.
Nói chung các vi khuẩn Gram âm ưa khí ít nhạy cảm với thuốc. Tuy nhiên mupirocin tác dụng tốt trên Haemophilus influenzae, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Branhamella catarrhalis, Bordetella pertussis, Pasteurella multocida.
Thuốc không có tác dụng đối với các vi khuẩn kị khí kể cả Gram dương và Gram âm, Chlamydia và nấm.
Kháng thuốc: Có một số rất ít chủng S. aureus đã kháng thuốc tự nhiên, nhưng đã có một số sau khi điều trị đã kháng thuốc, nhất là sau khi điều trị lâu dài. Sự kháng thuốc này có thể xảy ra do isoleucyl transfer-RNA synthetase bị biến đổi. Kháng thuốc mạnh qua trung gian plasmid (nồng độ ức chế tối thiểu > 1024 microgam/ml) của một số chủng S. aureus và staphylococci coagulase âm tính (kể cả S. epidermidis) đã được thông báo.
Dược động học
Khi bôi ngoài da, một lượng thuốc rất nhỏ được hấp thu vào vòng tuần hoàn chung. Thuốc nhanh chóng chuyển hoá thành acid monic, một chất không có hoạt tính kháng khuẩn tại gan và được thải trừ hầu hết qua thận.
Chưa có đánh giá nào.