Xem thêm
ORACORTIA được chỉ định điều trị hỗ trợ để làm giảm tạm thời các triệu chứng của viêm nhiễm khoang miệng hay tổn thương dạng loét do chấn thương.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Oracortia 1g
– Thuốc dùng ngoài.
– Bôi một lượng nhỏ lên vùng da bị tổn thương (không chà xát) để tạo ra một màng mỏng. Dùng ORACORTIA lúc đi ngủ để cho thuốc steroid tiếp xúc với vùng tổn thương suốt đêm. Nếu cần thiết, có thể dùng 2 – 3 lần/ngày, nên dùng sau khi ăn.
Không dùng thuốc Oracortia 1g trong trường hợp sau
– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Tổn thương do nhiễm nấm, bạch biến, herpes, khối u mới mọc, mụn trứng cá đỏ, loét hạch.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Oracortia 1g
Không dùng trên vùng da rộng hay lượng lớn trong thời gian dài.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Oracortia 1g
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thận trọng khi sử dụng. Chỉ sử dụng corticoid tại chỗ cho phụ nữ có thai và cho con bú khi cân nhắc giữa lợi ích cho bệnh nhân và nguy cơ với thai nhi hoặc trẻ đang bú mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Quá liều và cách xử trí
Không có thông tin có ý nghĩa.
Hạn dùng và bảo quản Oracortia 1g
– Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Oracortia 1g
Dược lực học
– Triamcinolon acetonid là glucocorticoid tổng hợp có fluor. Triamcinolon acetonid dùng tại chỗ có tác dụng ngăn chặn hoặc làm giảm tiến triển của các triệu chứng viêm như rát, nóng đỏ, phồng rộp tại chỗ.
– Thuốc được hấp thu tốt khi dùng tại chỗ, đặc biệt khi băng kín hoặc khi da bị tổn thương. Khi dùng triamcinolon kéo dài, nên dùng liều lượng nhỏ nhất có thể.
Dược động học
Triamcinolon acetonid dùng tại chỗ được hấp thu qua da với tỷ lệ khác nhau phụ thuộc vào mức độ tổn thương.
– Triamcinolon được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận…). Thuốc qua được hàng rào nhau thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ.
– Triamcinolon chuyển hoá chủ yếu ở gan, một phần ở thận, và bài xuất qua nước tiểu, nửa đời huyết tương là 2 – 5 giờ. Liên kết được với albumin huyết tương.
Chưa có đánh giá nào.