Xem thêm
– Hen phế quản, khó thở kịch phát.
– Hen phế quản, khó thở liên tục.
– Các dạng co thắt của bệnh phổi, phế quản tắc nghẽn mãn tính.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Theophylin 100mg
Để giảm kích ứng dạ dày, theophylin được uống vào bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn với một cốc nước đẩy (150ml) hoặc cùng với thuốc kháng acid.
– Liều ban đầu được khuyến cáo: 4-6 mg/kg theophylin
– Liều có thể tăng dần 25% mỗi lần, cách 2 – 3 ngày một lần cho đến khi nào thuốc còn dung nạp được, hoặc đạt được liều tối đa sau đây:
+ Trẻ em dưới 9 tuổi: 24mg/kg/ngày
+ Trẻ từ 9 – 12 tuổi: 20mg/kg/ngày
+ Trẻ từ 12 – 16 tuổi: 18mg/kg/ngày
+ Trẻ từ 16 tuổi trở lên: 13mg/kg/ngày, hoặc 900mg mỗi ngày.
– Liều duy trì: Tổng liều hàng ngày có thể chia dùng cách nhau 6 – 8 giờ ở trẻ nhỏ. Ở trẻ lớn và người lớn, tống liều hàng ngày có thể chia dùng cách nhau 8 – 12 giờ.
Không dùng thuốc Theophylin 100mg trong trường hợp sau
Voltaren SR 75mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Voltaren SR 75mg được chỉ...
185.550₫
– Quá mẫn cảm với xanthin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh loét dạ dày tá tràng đang hoạt động.
– Co giật, động kinh không kiểm soát được.
– Trẻ em dưới 3 tuổi.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Theophylin 100mg
Thận trọng lúc dùng:
– Không dùng đồng thời Theophylin với các thuốc loại xanthin khác.
– Phải giảm liều theophylin trong các trường hợp sau: người nghiện rượu, nghiện thuốc lá nặng, suy tim, xơ gan, suy gan, nhiễm virus và người lớn tuổi.
– Dùng thận trọng cho người loét dạ dày, tăng năng tuyến giáp, tăng nhãn áp, đái tháo đường, giảm oxygen máu nặng, tăng huyết áp, động kinh.
– Dùng theophylin cẩn thận với người đau thắt ngực hoặc thương tổn cơ tim.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Theophylin 100mg
Theophylin gây kích ứng dạ dày-ruột và kích thích hệ thần kinh trung ương. Những tác động không mong muốn về thần kinh trung ương thường nghiêm trọng hơn ở trẻ em so với người lớn.
+ Thường gặp: Nhịp tim nhanh, tình trạng kích động, bồn chồn, buồn nôn, nôn
+ Ít gặp: Mất ngủ, kích thích, động kinh, ban da, kích ứng dạ dày, run và phản ứng dị ứng.
– Cách xử trí: Giảm liều lượng theophylin thường làm giảm tỷ lệ xảy ra và mức độ nghiêm trọng của những tác dụng không mong muốn về dạ dày và TKTƯ. Tuy vậy, nếu những tác dụng không mong muốn này vẫn còn, hãy ngừng thuốc.
– THÔNG BÁO CHO BÁC SĨ NHỮNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Lithi: Theophylin làm tăng thải trừ lithi và có thể làm giảm hiệu lực của thuốc này.
– Ephedrin: Theophylin có thể biểu hiện độc tính hiệp đồng với ephedrin và nhóm thuốc có tác dụng giống thần kinh giao cảm, gây loạn nhịp tim.
– Cimetidin, liều cao alopurinol, thuốc tránh thai uống, propanolol, ciprofloxacin, erythromycin, fluvoxamin và troleandomycin có thể làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh do làm giảm độ thanh thải theophylin ở gan.
– Rifampicin có thể giảm nồng độ theophylin trong huyết thanh do làm tăng độ thanh thải theophylin ở gan.
– Phenytoin, carbamazepin, barbiturat khi dùng đồng thời với theophylin có thể dẫn đến làm giảm nồng độ của một hoặc cả hai thuốc do làm tăng chuyển hoá ở gan.
– Methotrexat có thể làm giảm thanh thải theophylin
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Theophylin dễ dàng qua nhau thai nhưng không có bằng chứng độc hại đối với thai nhi. Tuy nhiên cũng phải thận trọng cho đối tượng này.
Theophylin phân bố trong sữa với nồng độ bằng 70% nồng độ trong huyết thanh, có thể kích thích hoặc có những dấu hiệu độc cho trẻ bú mẹ, nên phải cân nhắc ngưng thuốc hay ngưng cho con bú, căn cứ vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì thuốc kích thích thần kinh trung ương nên không sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
– Triệu chứng:
Quá liều xảy ra khi nồng độ theophylin trong huyết thanh vượt quá 20 microgam/ml. Chán ăn, buồn nôn và thỉnh thoảng nôn, tiêu chảy, kích thích, bồn chồn và nhức đầu thường xảy ra.
Những triệu chứng phân biệt về ngộ độc theophylin có thể gồm những hành vi hưng cảm kích động, nên thường xuyên, khát cực độ, sốt nhẹ, ù tai, đánh trống ngực và loạn nhịp. Co giật có thể xảy ra mà không có những triệu chứng báo trước khác và thường dẫn đến tử vong.
– Điều trị:
Nếu co giật không xảy ra khi bị quá liều cấp tính, phải loại thuốc ngay bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày và cho uống than hoạt và thuốc tẩy.
Khi người bệnh hôn mê, co giật hoặc không có phản xạ hầu có thể rửa dạ dày và cho đặt ống nội khí quản.
Khi người bệnh đang trong cơn co giật, trước hết phải làm thông thoáng đường thở và cho thở oxygen, có thể điều trị cơn co giật, bằng cách tiêm tĩnh mạch diazepam 0,1-0,3 mg/ kg, tối đa đến 10 mg.
Hạn dùng và bảo quản Theophylin 100mg
+ Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
• Bảo quản:
– Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
ĐỂ XA TẦM TAY CỦA TRẺ EM
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN CỦA THẦY THUỐC
KHÔNG DÙNG THUỐC QUÁ HẠN SỬ DỤNG GHI TRÊN HỘP
THÔNG BÁO CHO BÁC SĨ NHỮNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC
Nguồn gốc, xuất xứ Theophylin 100mg
CÔNG TY TNHH SX-TM DƯỢC PHẨM NIC (NIC-PHARMA)
Lô 11D đường C-KCN Tân Tạo -Q.Bình Tân – TP.HCM
Dược lực học
– Theophylin có nhiều tác dụng dược lý. Thuốc làm giãn cơ trơn, nhất là cơ phế quản, kích thích
hệ thần kinh trung ương, kích thích cơ tim và tác dụng lên thận như một thuốc lợi tiểu.
– Các cơ chế tác dụng dược lý của theophylin được đề xuất bao gồm:
+ Ức chế phosphodiesterase, do đó làm tăng AMP vòng nội bào
+ Tác dụng trực tiếp trên nồng độ calci nội bào.
+ Tác dụng gián tiếp trên nồng độ calci nội bào thông qua tăng phân cực màng tế bào
+ Đối kháng thụ thể adenosin. Có nhiều bằng chứng cho thấy đối kháng thụ thể adenosin là yếu tố quan trọng nhất chịu trách nhiệm đa số các tác dụng dược lý của theophylin.
Dược động học
– Sự hấp thu theophylin có thể bị chậm lại, nhưng thường không giảm khi có thức ăn trong dạ dày ruột. Sau khi uống nang theophylin hoặc viên nén không bao, thường đạt nồng độ đỉnh huyết thanh trong 1-2 giờ. Thụt giữ theophylin thường tạo nên nồng độ đỉnh trong huyết thanh trong 1-2 giờ.
– Theophylin phân bố nhanh vào các dịch ngoài tế bào và các mô cơ thể. Thuốc thâm nhập một phân vào hồng cầu. Thể tích phân bố của theophylin là 0,3-0,7 lít/kg và trung bình khoảng 0,45 lít/kg ở trẻ em và người lớn. Ở nồng độ huyết thanh 17μg/ml, khoảng 56% theophylin ở người lớn và trẻ em gắn vào protein huyết tương.
– Nửa đời theophylin biến thiên rộng, đặc biệt ở người nghiện thuốc lá, người bị tổn thương gan hoặc suy tim, người sử dụng đồng thời một số thuốc khác. Nửa đời tăng trong suy tim, xơ gan, nhiễm virus, người cao tuổi và do một vài loại thuốc dùng đồng thời. Nửa đời giảm ở người hút thuốc, người nghiện rượu và do một vài loại thuốc.
– Sự khác biệt trong nửa đời là yếu tố quan trọng vì theophylin có giới hạn an toàn hợp giữa liều điều trị và liều độc. Trong đa số người bệnh, nồng độ theophylin huyết tương cần thiết phải trong phạm vi 10 và 20mg/lít để làm giãn phế quản đầy đủ. Tuy nhiên, tác dụng không mong muốn cũng có thể xảy ra trong phạm vi đó và cả tần suất lẫn mức trầm trọng của tác dụng không mong muốn tăng lên ở nồng độ trên 20mg/lít.
Theophylin chuyển hóa ở gan và bài tiết cùng những chất chuyển hóa qua thân (bằng 8-12% độ thanh thải huyết tương toàn bộ). Lượng nhỏ theophylin không chuyển hóa được bài tiết trong phân.
Chưa có đánh giá nào.