Xem thêm
Liệu pháp tiêu chất nhầy trong các bệnh hô hấp liên quan tới ho.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Tosseque 200ml
Uống 10-20 ml/lần, ngày 3 lần.
Không dùng thuốc Tosseque 200ml trong trường hợp sau
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Tosseque 200ml
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sỹ.
Thận trọng:
Trong khi dùng bromhexin cần tránh phối hợp với thuốc ho vì có nguy cơ ứ đọng đờm ở đường hô hấp.
Bromhexin, do tác dụng làm tiêu dịch nhầy, nên có thể gây huỷ hoại hàng rào niêm mạc dạ dày; vì vậy, khi dùng cho người bệnh có tiền sử loét dạ dày phải rất thận trọng.
Cần thận trọng khi dùng cho người bệnh hen, vì bromhexin có thể gây co thắt phế quản ở một số người dễ mẫn cảm.
Sự thanh thải bromhexin và các chất chuyển hóa có thể bị giảm ở người bệnh bị suy gan hoặc suy thận nặng, nên cần phải thận trọng và theo dõi.
Cần thận trọng khi dùng bromhexin cho người cao tuổi hoặc suy nhược, quá yếu không có khả năng khạc đờm có hiệu quả do đó càng tăng ứ đờm.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Tosseque 200ml
Tác dụng phụ ở đường tiêu hóa và tăng tạm thời enzym gan được ghi nhận. Các tác dụng phụ được báo cáo gồm nhức đầu, chóng mặt, ra mồ hôi và phát ban da.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác thuốc:
Dùng bromhexin chung với kháng sinh (amoxicilin, cefuroxim, erythromycin, doxycylin) dẫn đến gia tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.
Tương tác bất lợi với các thuốc khác về lâm sàng chưa được báo cáo.
Tương kỵ
Dung dịch bromhexin hydroclorid ổn định ở pH<6. Nếu pH>6, thuốc bị kết tủa do giải phóng ra dạng bromhexin base. Vì vậy, không được trộn với các dung dịch kiềm, kể cả các dung dịch có pH trung tính.
Không được trộn bromhexin hydroclorid sirô uống với các thuốc khác, do nguy cơ tương kỵ về hóa lý.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Các nghiên cứu tiền lâm sàng cũng như kinh nghiệm lâm sàng cho đến nay cho thấy không có bằng chứng nào về tác dụng có hại trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, cần tránh dùng thuốc nhất là trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể đi vào sữa mẹ, do đó không nên sử dụng khi cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có tác dụng phụ gây chóng mặt, nhức đầu nên phải thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Cho đến nay chưa có triệu chứng quá liều nào được ghi nhận.
Điều trị triệu chứng được chỉ định trong trường hợp quá liều.
Hạn dùng và bảo quản
Bảo quản: Trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
ĐỂ THUỐC TRÁNH XA TẦM TAY TRẺ EM.
Nguồn gốc, xuất xứ
Nhà sản xuất: Farmalabor Produtos Farmacêuticos, SA. (Manuf.)
Zona Industrial de Condeixa-a-Nova, 3150-194 Condeixa-a-Nova, Bồ Đào Nha.
Dược lực học
Bromhexin tác động lên chất nhầy ở giai đoạn hình thành trong các tuyến, trong các tế bào tiết chất nhầy. Bromhexin phá vỡ cấu trúc của sợi acid mucopolysaccharid trong đờm nhầy và sản xuất ra dịch nhầy ít dính hơn, do đó dễ dàng khạc nhổ hơn.
Dược động học
Bromhexin hydrochlorid được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, nồng độ trong huyết tương đạt đỉnh sau 1 giờ. Bromhexin trải qua chuyển hóa lần đầu qua gan, sinh khả dụng đường uống chỉ khoảng 20%.
Thuốc phân bố rộng đến các mô trong cơ thể. Khoảng 85% đến 90% liều dùng được bài tiết trong nước tiểu, chủ yếu là các chất chuyển hóa. Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin. Bromhexin liên kết cao với protein huyết tương.
Thời gian bán thải 13-40 giờ. Bromhexin đi qua hàng rào máu não và một lượng nhỏ qua nhau thai.
Chưa có đánh giá nào.