Xem thêm
Ung thư là nuôi (Ung thư dạ con, u tuyến hàng đệm, chữa trứng), bệnh bạch cầu.
Viêm khớp dạng thấp.
Bệnh vảy nến dạng nặng mà các phương pháp điều trị khác không đáp ứng được.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Unitrexates Tabs 2.5mg
1. Bệnh bạch cầu
Uống liều methotrexat 33 mg/m2/ngày + Prednison 60 mg/m2/ngày trong 4-6 tuần.
Liều duy trì uống hoặc tiêm bắp liều 30 mg/m2 mỗi tuần chia 2 lần hoặc tiêm tĩnh mạch liều 25 mg/kg mỗi 14 ngày.
2. Bệnh ung thư lá nuôi
Liều uống 10-30 mg/ngày 15 ngày. Lặp lại đợt điều trị sau một khoảng thời gian 7-12 ngày khi các dấu hiệu của độc tính không còn.
3. Viêm khớp dạng thấp
Liều uống 75 20 mg một lần trong tuần hoặc chia liều thành 3 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
4. Bệnh vảy nến
Liều uống 75-20 mg một lần trong tuần hoặc chia đều thành 3 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
Không dùng thuốc Unitrexates Tabs 2.5mg trong trường hợp sau
Methotrexat chống chỉ định với những bệnh nhân sau:
1. Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với thuốc
2. Bệnh nhân bị suy gan, suy thận nặng
3. Bệnh nhân có hội chứng suy giảm miễn dịch.
4. Bệnh nhân có rối loạn tạo mẫu trước như giảm sản tủy xương, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu hoặc thiếu máu nghiêm trọng
5. Bệnh nhân bị tràn dịch phế mạc và cổ trướng (tràn dịch phế mạc và cố trường kéo dài có thể làm gia tăng độc tính).
6. Đối với bệnh nhân bị bệnh vảy nến hoặc viêm khớp dạng thấp, chống chỉ định trong những trường hợp sau nghiện rượu, bệnh gan do rượu, hoặc những bệnh van mãn tính khác.
7. Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Unitrexates Tabs 2.5mg
THẬN TRỌNG
Methotrexat cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân sau:
1. Bệnh nhân suy thận (sự đào thải thuốc có thể bị chậm lại)
2. Bệnh nhân suy gan.
3. Bệnh thần tiêu chảy hoặc bệnh viêm loét đường tiêu hóa (nội tạng bị thủng có thể viêm và chảy máu ruột non dẫn đến tử vong).
4. Bệnh nhân bị loét dạ dày hoặc viêm loét kết tràng
5. Bệnh nhân bị rối loạn huyết học
6. Bệnh nhẫn tâm sản tủy xương .
7. Bệnh nhân bị bệnh thủy đậu (có thể xảy ra suy nhược cơ thể đe dọa tính mạng.
8. Bệnh nhân bị biến chứng của nhiễm khuẩn.
9. Bệnh nhìn bị rối loạn tâm hơn.
10. Người cao tuổi và trẻ em
THẬN TRỌNG CHUNG
1. Vì các tác dụng có hại chủ yếu như giảm tủy xương, suy gan, suy thận có thể xảy ra, cần theo dõi tình trạng bệnh nhân và thường xuyên đến hành làm các xét nghiệm lâm sàng xét nghiệm máu, chức năng gan, thận, xét nghiệm nước tiểu). Nếu bất kỳ triệu chứng nào xảy ra biện pháp thích hợp là giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc
2. Cần thận trọng với các biểu hiện nhiễm trùng và khuynh hướng chảy máu.
3. Sử dụng ở trẻ em hay bệnh nhân có khả năng mang thai nên cân nhắc ảnh hưởng trên tuyến sinh dục.
4. Suy thận do dùng thuốc này nguyên nhân chính là do sự kết tủa methotrexat và 7-hydroxyethotrexat trên ống thận. Để dùng thuốc an toàn, cần chú ý đến chức năng thận bao gồm việc bổ sung nước, kiềm hóa nước tiểu, sự đào thải qua đường niệu, do nồng độ gearan và methotrexat trong huyết thanh.
5. Bệnh phổi do methotrexat là một thương tổn nguy hiểm có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị, kể cả ở liều thấp 75mg/ tuần. Nhiễm độc phối không phải luôn luôn được hồi phục hoàn toàn Khu nghi ngờ nhiễm độc phối cần tiến hành kiểm tra chức năng phối, đây được xem là biện pháp cơ bản mang lại hiệu quả.
6. Dùng methotrexat liều thấp, kéo dài có thể gây độc gan do đó cần tiến hành kiểm tra chức năng gan định kỳ Nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào nên ngừng thuốc it nhất 2 tuần.
7. Ảnh hưởng trên việc sinh tình, sinh trứng của việc dùng thuốc có thể làm giảm khả năng sinh sản có hồi phục, vì vậy, chỉ nên mang thai Ít nhất sau 6 tháng ngưng điều trị.
8. Thuốc này có chức năng ức chế miễn dịch nên làm giảm đáp ứng miễn dịch của vaccin, dùng đồng thời thuốc và vaan sống có thể gây đáp ứng kháng nguyên nguy hiểm.
9. Khi Lu ăn chảy máu nên ngừng thuốc và đồng thời dùng các biện pháp hỗ trợ như truyền máu hoặc cầm máu.
10. Giảm hormopoietin có thể xảy ra đột ngột ngay cả liều thấp.
11. Không Bàn phối hợp đồng thời tiêm thuốc trong ống tủy sống với liệu pháp xạ trị thần kinh trung ương.
12. Thuốc chứa tartrazin là tác nhân tạo màu, vì vậy phải thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn cảm với thuốc.
SỬ DỤNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI VÀ TRẺ EM
Nghiên cứu lâm sàng ở người cao tuổi chưa được thực hiện. Người cao tuổi vốn sẵn có lượng dự trữ acid folic, chức năng gan và thận yếu. Do đó phải nằm liệu và theo dõi các dấu hiệu ban đầu của độc tính. Số liệu an toàn ở trẻ vị thành niên, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (dưới 1 tuổi) chưa được xác định.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Unitrexates Tabs 2.5mg
ADR loại I:
Thường xảy ra khi dùng liều thấp chữa viêm khớp hoặc bệnh vảy nến, hay gặp nhất là buồn nôn, tăng enzym gan trong huyết tương.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Đau đầu, chóng mặt
Tiêu hóa: Viêm miệng, buồn nôn, tiêu chảy Nôn, chán ăn.
Gan: Tăng rõ rệt enzym gan
Da: Rụng tốc, phản ứng da (phù da).
Phản ứng khác: Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.
Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100
Máu: Chảy máu mũi, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Da: Ngứa.
Hô hấp: Xơ phổi, viêm phổi.
Sinh dục – tiết niệu: Loét âm đạo.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Liệt dương
Thần kinh trung ương: Lú lẫn, trầm cảm.
Phản ứng khác: Giảm tình dục.
Chú giải
Các yếu tố nguy cơ gây độc cho gan là béo phì, đái tháo đường và suy giảm chức năng thận. Bệnh phổi do methotrexat là biến chứng nặng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị, kể cả ở liều thấp 75 mg/tuần, nhiễm độc phối không phải luôn luôn được hồi phục. Các triệu chứng ở phái như bo khan cần cảnh giác và khám vết, ngũng đều trị cho đến khi phối không còn bị nhiễm độc. Đã có tử vong do methotrexat gây ra bệnh phổi kẽ mạn tính. Những thay đổi ở phổi trong khi điều trị viêm khớp dạng thấp bằng methotrexat cũng có thể là biểu hiện của bản thân bệnh đó.
Nên dùng liều thử 2.5 mg trước khi bắt đầu liệu pháp duy trì đầy đủ để xem người bệnh có phản ứng đặc ứng không. Cần kiểm tra công thức máu trước khu điều trị, nhắc lại sau 1 tuần điều trị và sau đó mỗi tháng một lần.
Chụp phổi trước khi điều trị và trong trường hợp nghi ngờ nhiễm độc phổi.
Sinh thiết gan đối với nhiều trường hợp sau khi người bệnh dùng đến tổng liều 2g: 6 – 18 tháng/lần hoặc sinh thiết lại sau khi được điều trị tiếp theo đạt 2g.
ADR loại II
Thường xảy ra khi dùng liều cao chống ung thư. Tần số và mức độ nặng phụ thuộc vào nhiều đồng thời gian điều trị và đường dùng. Dùng acid folic thu điều trị liệu ao methotrexat có thể làm mất hoặc giảm thiểu một số phản ứng có hại Ngừng dùng thuốc trong một thời gian đối với một số trường hợp giảm bạcháu Thuốc giải độc là and follúc 10 mg/m thêm tĩnh mạch hoặc uống cứ 6 v à cho đến khi nồng độ methotrexat trong giấu giảm xuống dưới 5 x 10- 8 mol/lít.
Thường gặp, ADR ≥ 1/100
Máu: Ức chế tủy xương gây giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu ngay cả với liều thắn.
Tiêu hóa: Viêm miệng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn.
Da: Phát ban đỏ, ngứa, mày đay.
Gan: Viêm gan sau khi dùng liều cao, kéo dài, tăng transatrinae hồi phục sau khi tiêm liều duy nhất.
Sinh dục – tết niệu: Giảm chức năng thận, đặc biệt khi dùng liều cao.
Ít gặp. 1/1000 < ADR <1/100
Toàn thân: Phản ứng dị ứng, ức chế miễn dịch
Tiêu hóa: Chảy máu và loét dạ dày, viêm ruột.
Da: Ban đỏ, ngứa, mày đay, rụng tóc sau điều trị liều cao kéo dài, mẫn cảm ánh sáng
Gan: Xơ hóa, xơ gan (cả ở liều thấp), hay xảy ra thì dùng quá 12 ngày mỗi tháng tăng enzym gan không nhiễm độc gan khi dùng liều thấp, dùng dưới 12 ngày mỗi tháng.
Cơ Xương: Loãng xương
Thần kinh: Động kinh, co mật đau đầu sau khi dùng liều cao.
Sinh dục – tiết niệu: Giảm khả năng sinh sản, ngộ độc sinh sản dưới dạng hình thành khuyết tật, ức chế sinh anh trùng, giảm tinh trùng nhất thời, rối loạn kinh nguyệt, vô sinh, giảm chức năng thận.
Mắt: Viêm kết mạc.
Các phản ứng khác: Tăng tốc động độc của liệu pháp phòng.
Hiếm gặp, ADR < 1000
Toàn thân: Chóng mặt
Tuần hoàn: Viêm mạch ở tay và chân.
Thần kinh trung ương: Lú Lẫn và trầm cảm.
Hô hấp: Viêm phổi kẽ, ho khan, khó thở, sốt (cũng gặp khi dùng liều thấp kéo dài)
Thần kinh: Co giật, động kinh, đau đầu, bệnh não sau khi dùng liều.
Các phản ứng khác: Liệt dương
Bệnh phổi do dùng methotrexat là biến chứng đe dọa tính mạng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khi điều trị. Ho khan, đột ngột hoặc kéo dài có thể nghi là nhiễm độc phối. Phải ngừng điều trị và khám người bệnh.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Súc miệng luôn bằng dung dịch acid folinic làm giảm viêm miệng Các phản ứng có hại trên hệ thần kinh thường hồi phục sau khi giảm liều hoặc ngừng dùng thuốc. Kiềm hóa nước tiểu và tiếp nước đủy đủ ít nhất 3 lít/ngày để tránh lắng đọng ở thận. Sau khi dùng liều cao chức năng nhận có thể bị giảm, gây ra giảm thải trừ methotrexat làm tăng nồng độ thuốc và có thể dẫn đến ngộ độc ở người bệnh giảm chức năng gan, tác dụng có hại của methotrexat, nhất là viêm miệng có thể nặng thêm.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Thuốc cạnh tranh với trí gắn trên protein và các acid hữu cơ yếu.
Methotrexate gắn kết một phần với protein huyết tương, độc tính của thuốc có thể gia tăng do sự cạnh tranh gắn kết của một số thuốc như salicylat, sulfonamid, sulfonylure, phenytoin, phenylbutazon, tetracyclin, chloramphenicol và acid aminobenzoic Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc này ở người đang điều trị bằng Methotrexat.
Ngoài ra, khả năng các acid bữu cơ yếu trong đó có salicylat, có thể làm chậm sự đào thải của Prebotrexat và tăng sự tích lũy thuốc.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)
Độc tính nghiêm trọng đôi khi gây tử vong (bao gồm độc tính trên huyết học và độc tính trên hệ tiêu hóa) đã xảy ra khi dùng NSAID (như inducthacin, ketoofer) đồng thời với methotrexat (đặc biệt ở liều cao) ở những bệnh nhân có khối u ác tỉnh khác nhau, bệnh vảy nến hoặc viêm khớp dạng thấp.
Độc tính liên quan đến nồng độ cao và kéo dài của methotrexat trong huyết tương. Cơ chế chính của tương tác văn còn đang được nghiên cứu, nhưng có ý kiến cho rằng NSAID có thể ức chế sự đào thải qua thận của methotrexat, có thể do giảm tưới máu thận bằng cách ức chế sự tống hợp prostagandin thậu boặc cạnh tranh đào thải qua thận.
Nên tránh sử dụng NSAID ở bệnh nhân đang điều trị methotrexat liều cao (như trong các trường hợp điều trị khối u) Nguy cơ khi dùng đồng thời NSAID và chế độ điều trị methotrexat liều thấp không nên tục ( 5 – 15 mg một tuần) chưa được chứng minh đầy đủ.
Tuy nhiên, cần thận trong khi sử dụng đồng thời NSAID và methotrexat hiếu thắp trong các phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp án cân nhắc đến khả năng nồng độ methotrexat tăng và kéo dài trong huyết tương có thể làm tăng độc tính của thuốc. Chế độ điều trị không liên tục cũng được sử dụng trong điều trị bệnh vảy nến và yêu của methotrexat theo phát đồ này thường cao hơn khi điều trị viêm khớp dạng thắp, do đó nhiều khả năng xảy ra độc tính khi sử dụng đồng thời với NSAID độc tính nghiêm trọng trong đó có 1 trường hợp tử vong đã được ghi nhận ở ruột số người bệnh vảy nến điều trị đồng thời NSAID và methotrexat.
Kháng sinh nhóm penicillin
Sử dụng đồng thời với các kháng sinh nhóm penicillin (như amoxicillin, carbenicillin, Toezloclan) có thể làm giảm độ thanh thải thận của methotrexat, do sự ức chế hài tết 2 ống thận ở bệnh nhân điều trị methotrexat liều thấp hoặc cao đồng thời với kháng sinh nhóm penicillin đã ghi nhận trường hợp nồng độ methotrexat trong huyết tương tăng gây độc tính trên tuyết học và độc tính trên đường tiêu hóa. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ khi sử dụng đồng thời các thuốc này.
Các tương tác khác
Không nên sử dụng những thuốc có đặc tính dược lý tương tự như Thethain ở bệnh nhân đang điều trị bằng methotrexate. Cần thận trong khi sử dụng co-trimoxazol ở bệnh nhân đang điều trị bằng Thethotrexat, vì các sulfuria Krid có thể cạnh tranh với methotrexat ở vị trí gắn kết với protein huyết tương làm tăng nồng độ Methotrexate tự do.
Không nên tiêm vaccin dạng virus sống ở bệnh nhân điều trị bằng methotrexate Đa phi nhận ít nhất 1 trường hợp nhiễm khuẩn do tiêm vacxin đậu mùa ở bệnh nhân đang điều trị bằng methotrexat.Tuy đáp ứng kháng thể với vaccin chứa virus bắt buộc không phải là tối ưu, nhưng vẫn có thể đạt được sự bảo vệ một phần hoặc hoàn toàn và những vacxin này có thể sử dụng nếu cần thiết ở bệnh nhân điều trị bằng methotrexate.
Có ý kiến cho rằng các chế phẩm chứa acid folic bao gồm các chế phẩm vitamin cố thể làm giảm hiệu quả của methotrexat và không nên sử dụng ở bệnh nhân đang điều trị bằng methotrexat, tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu lâm sàng chứng minh hay loại trừ giả thiết này.
Sử dụng methotrexat đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc gan (như retinoid, azathiopin, sulfasalazin) có thể làm gia tăng độc tính trên gan, bệnh nhân dân được theo dõi chặt chẽ khi sử dụng các thuốc này Methotrexat có thể làm giảm độ thanh thải của theophyllin, nồng độ của theophyllin trong huyết tương cần được theo dõi cán thân ở bệnh nhân dùng đồng thời theophyllin và methotrexat.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Nghiên cứu trên động vật, Methotrexat được báo cáo gây quái thai, do đó không dùng ở phụ nữ có thai hoặc phụ nữ nghi ngờ mang thai.
Methotrexat bài tiết vào sữa mẹ gây ảnh hưởng cho trẻ em bú sữa mẹ. Bởi vậy không cho con bú khi người mẹ dùng methotrexate.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương như mệt mỏi, chống nhặt có thể xảy ra khi điều trị với methotrexat do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Biểu hiện
Loét niêm mạc miệng đường là dấu hiệu sớm của nhiễm độc, nhưng một số người bệnh bị ức chế tủy xương trước hoặc cùng với loét miệng.
Xử trí
Dùng leucovorin calci càng sớm càng tốt, trong đời đầu tiên, không được tiêm leucovorin vào ống tủy sống leucovorin dùng chậm sau 1 giờ ít có tác dụng. Liều leucovorin thường bằng hoặc cao hơn liều methotrexat đã dùng. Khi dùng methotrexat liều cao hoặc quá liều, có thể dùng leuseovatin truyền tĩnh mạch tới liều 75 mg trong 12 giờ.
Sau đó dùng với liều 12 mg tiêm bắp, dùng 4 liều, cứ 6 giờ một lần. Trong trường hợp quá liều nghiêm trọng và nước và kiềm hóa nước tiểu có thể được thực hiện để ngăn ngừa sự kết tủa của thuốc và hoặc các chất chuyển hóa trong ống thận.
Thẩm phân máu và phúc mạc thường không hiệu quả trong việc cải thiện sự thoải trừ methotrexat.
Hạn dùng và bảo quản Unitrexates Tabs 2.5mg
HẠN DÙNG 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng chỉ trên hộp.
BẢO QUẢN Bảo quản trong bao bì kín. Ở nhiệt độ phòng không quá 30C.
TIÊU CHUẨN USP 35
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để nắm tay trẻ em. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ
Nguồn gốc, xuất xứ Unitrexates Tabs 2.5mg
Sản xuất tại: KOREA UNITED PHARM. INC.
25-23, Nojanggongdan-gil, Jeondong-mycin, Seong-si, Hàn Quốc.
Dược lực học
Methotrexat là chất kháng acid folic có tác dụng chống ung thư. Thuốc ức chế acid folic chuyển hành acid tetrahydrofolic, do có ái lực với enzym dihydrofolat reductase mạnh hơn acid folic nội sinh Sunh tổng hợp DNA bị ức chế và cần phần bị ngừng lại, do vậy methotrexat ức chế đặc hiệu pha S Các mô tăng sinh mạnh như các tế bào ác tính phần chia nhanh, tủy xương tế bào thai nhi, biểu mô da, biểu mô miệng và màng nhày ruột là những tế bào nhạy cảm nhất với methotrexat.
Methotrexat có tác dụng ức chế miễn dịch, được sử dụng trong điều trị viêm khớp dạng thấp. Cơ chế chữa viêm khớp dạng thấp gồm tác dụng ức chế miễn dịch hoặc tác dụng chống viêm.
Tác dụng ức chế miễn dịch cũng được sử dụng để ngăn chặn phản ứng chống lại mảnh phép của vật chủ sau cấy ghép tủy xương
Dược động học
Hấp thu:
Thuốc được hấp thu tốt qua đường uống khi dùng liều thấp nhưng khi dùng liều cao thuốc có thể không hấp thu hoàn toàn. Nồng độ thuốc tối đa trong huyết thanh đạt được trong 1-2 giờ sau khi uống.
Phân bố
Methotrexat phân bố đến các mỏ và dịch ngoại bào với thể tích phân bố ôn định từ 0,4 đến 0,8 lít/kg Thuốc cũng được phân bố vào các khoang ch tụ dịch, có thể gây tích trữ thuốc và làm tăng độc tính. Thuốc được loại khỏi huyết tương sau quá trình đào thải 3 pha, với tổng thời gian bán thải từ 3 đến 10 giờ sau khi uống liều dưới 30 mg Khoảng S0% thuốc gắn kết với protein huyết tương Methotrexat khuếch tán vào tế bào một phần hàng Cơ chế vận chuyển tích cực và liên kết dưới đang lên hợp với polyglutamat đo độ thuốc có thể tồn tại trong cơ thể sau vài tháng, đặc biệt là trong gan Chỉ một lượng nhỏ thuốc qua được hàng rào máu não và vào dịch não tủy sau khi uống liều bình thường, nhưng lượng thuốc này có thể gia tăng khi sử dụng liều cao Methotrexat được phát hiện với một lượng rất nhỏ trong nước bọt và sữa mẹ.
Thuốc có thể qua được nhau thai.
Chuyển hóa
Methotrexat hầu như không trải qua quá trình chuyển hóa khi sử dụng liều thấp, sau khi điều trị ở liều cao chất chuyển hóa 7-hydroxy được phát hiện. Methotreat Có thể được chuyển hóa một phần nhờ hệ vi sinh vật đường ruột sau khi uống.
Thải trừ
Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu thông qua quá trình lọc cầu thận và bài hát chủ động qua ống thận. Một lượng nhỏ bài tiết qua mặt và đưa tìm thấy trong phân, thuốc có thể được tải lắp thu qua vòng tuần hoàn gan ruột. Nửa đời sinh học của Methotrexat kéo dài ở người suy thận có thể gây nguy cơ tích lũy và ngộ độc nếu không điều chỉnh liều thích hợp.
Chưa có đánh giá nào.