Công dụng

Điều trị tâm thần phân liệt

Đối tượng sử dụng Người lớn từ 18 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống trong bữa ăn
Hoạt chất
Danh mục Thuốc chống loạn thần
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Việt Nam
Quy cách Hộp 10 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế Viên nén
Thương hiệu Orient Pharma
Mã SKU SP02216
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VD-29084-18

Thuốc Zitad 50 của DƯỢC PHẨM PHƯƠNG ĐÔNG, thành phần chính là Quetiapine. Zitad 50 là thuốc được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 1 người thêm vào giỏ hàng & 15 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Zitad 50 là thuốc gì ?

Thuốc Zitad 50 của DƯỢC PHẨM PHƯƠNG ĐÔNG, thành phần chính là Quetiapine. Zitad 50 là thuốc được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt.

Thành phần của thuốc Zitad 50

Công thức:

Mỗi viên ZITAD 50 chứa:

Quetiapin fumarat

Tương đương Quetiapin ………….. 50 mg

Tá dược: Lactose monohydrat, Avicel (Microcrystalline cellulose) 102, Natri lauryl sulfat, Povidon (PVP) K30, Talc, Primellose, Aerosil (Colloidal silicon dioxide) 200, Magnesi stearat.

Mỗi viên ZITAD 200 chứa:

Quetiapin fumarat

Tương đương Quetiapin ………200 mg

Tá dược Lactose monohydrat, Avicel (Microcrystalline cellulose) 102, Natri lauryl sulfat, Povidon (PVP) K30, Talc, Primellose, Aerosil (Colloidal silicon dioxide) 200, Magnesi stearat.

Trình bày:

Vỉ 10 viên, hộp 1 vỉ, hộp 2 vỉ, hộp 3 vỉ, hộp 6 vỉ, hộp 10 vỉ.

Chai 30 viên, Chai 60 viên và Chai 100 viên.

Công dụng của thuốc Zitad 50

Xem thêm

Điều trị tâm thần phân liệt.

Điều trị rối loạn lưỡng cực

Điều trị các cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực.

Điều trị giai đoạn trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực

Dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực

Cách dùng – liều dùng của thuốc Zitad 50

Người lớn:

Điều trị tâm thần phân liệt:

Nên uống quetiapin hai lần mỗi ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn. Tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 2), 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4). Từ ngày thứ 4 trở đi, nên điều chỉnh theo liều thông thường có hiệu quả từ 300 đến 450 mg/ngày. Tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể điều chỉnh liều trong khoảng 150 đến 750 mg/ngày

Điều trị các cơn hứng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực:

Nên uống quetiapin hai lần mỗi ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn. Đơn trị liệu hay điều trị hỗ trợ cho các thuộc ổn định trạng thái tâm thần, tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 100 mg (ngày 1), 200 mg (ngày 2), 300 mg (ngày 3) và 400 mg (ngày 4). Liều dùng có thể được điều chỉnh dần lên đến 800 mg/ngày vào ngày thứ 6 nhưng mỗi lần tăng không nên vượt quá 200 mg/ngày. Có thể điều chỉnh năng dung nạp của từng bệnh nhân, trong khoảng 200 đến 800 mg/ngày. tuy y theo đáp ứng lâm sàng và khái Liều thông thường có hiệu quả điều trị là 400 – 800 mg/ngày.

Điều trị giai đoạn trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực

Nên dùng mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ. Tổng liều hàng ngày trong bốn ngày đầu điều trị là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 2), 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4). Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo là 300mg.

Dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực

Để ngăn ngừa tái phát cơn hưng cảm, trầm cảm hoặc hỗn hợp trong rối loạn lưỡng cực thì tiếp tục dùng liều lưỡng cực, những bệnh nhân cố đáp ứng tương tự. Liều có thể điều chỉnh tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân trong khoảng 300 – 800 mg/ngày chia 2 lần uống. Dùng liều hiệu quả thấp nhất để điều trị duy trì.

Người cao tuổi

Giống như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở người cao tuổi, đặc biệt trong giai đoạn bắt đầu sử dụng thuốc. Tốc độ điều chỉnh liều cần phải chậm hơn và liều điều trị hàng ngày cũng thấp hơn so với liều ở những bệnh nhân trẻ. Liều dùng còn tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân.

Hiệu quả và độ an toàn của quetiapin chưa được đánh giá ở những bệnh nhân trên 65 tuổi điều trị trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của quetiapin đối với trẻ em và thanh thiếu niên chưa được đánh giá.

Suy thận:

Không cần điều chỉnh liều lượng ở những bệnh nhân bị suy thận.

Bệnh nhân suy gan

Quetiapin được chuyển hóa chủ yếu qua gan. Do đó sử dụng quetiapin một cách thận trọng ở những bệnh nhân bị suy gan, đặc biệt là trong thời gian đầu dùng thuốc.

Bệnh nhân suy gan nên bắt đầu với liều 25mg / ngày. Liều nên được tăng lên hàng ngày, tối đa 25 – 50mg / ngày cho khi đạt được hiệu quả. Liều dùng tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân.

Không dùng thuốc Zitad 50 trong trường hợp sau

Omega-3.6.9 giúp giảm cholesterol máu
Omega-3.6.9 là gì ? Thực phẩm bảo vệ sức khỏe ALASKA DEEP SEA...
270.000

Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Không được dùng đồng thời với các thuốc ức chế cytochrome P450 3A4 như : các thuốc ức chế protease HIV, các thuốc kháng nấm azol, erythromycin, clarithromycin và nefazodone.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Zitad 50

Trẻ em

Quetiapin không khuyến khích sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Một số tác dụng phu xảy ra với tần số cao hơn ở đối tượng này so với người lớn: tăng cảm giác thèm ăn, tăng prolactin, nôn mửa, viêm mũi, ngất, hội chứng ngoại tháp, tăng huyết áp, thay đổi chức năng tuyến giáp cũng được phát hiện.

Người muốn tự tử hoặc có ý nghĩ tự tử

Trầm cảm trong rối loạn lưỡng cực có liên quan với tăng nguy cơ muốn tự tử hoặc có ý nghĩ tự tử. Do đó bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ, đặc biệt những bệnh nhân đã có tiền sử tự tử. Chuyển hóa. Các dấu hiệu bao gồm: tăng cân, glucose trong máu và lipid đã được phát hiện trong các nghiên cứu lâm sàng, do đó các thông số này cần được kiểm soát thường xuyên trong suốt quá trình điều trị.

Các triệu chứng ngoại tháp

Trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng dung giả dược và quetiapin trên những bệnh nhân trưởng thành trong việc điều trị trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực, đã cho thấy có sự gia tăng tỷ lệ triệu chứng ngoại tháp.

Rối loạn vận động Tardive

Nếu thấy dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn vận động Tardive xuất hiện, nên xem xét giảm liều hoặc ngưng quetiapin. Các triệu chứng của rối loạn vận động Tardive có thể làm trầm trọng thêm hoặc thậm chí phát sinh sau khi ngừng điều trị

Buồn ngủ và chóng mặt

Giống như các thuốc an thần, sử dụng quetiapin gây tác dụng phụ buồn ngủ và chóng mặt Tác dụng phụ này chủ yếu ở mức độ nhẹ đến trung bình, thường khởi phát trong vòng 3 ngày đầu tiên điều trị. Cơn buồn ngu có thể nhiều hơn trong 2 tuần điều trị kế tiếp.

Hạ huyết áp thế đứng

Quetiapin có thể gây hạ huyết áp thể đứng và chóng mặt, thường gặp trong giai đoạn đầu điều trị. Do đó nên sử dụng thân trọng ở những bệnh nhân có tiền sử tim mạch, bệnh mạch máu não, đặc biệt ở người già để tránh nguy cơ té ngã và tai nạn. Giảm liều và tăng liều một cách từ tử, không thay đổi tư thế một cách đột ngột sẽ giúp giảm thiểu các tác dụng không mong muốn nói trên.

Hội chứng ngưng thở khi ngủ

Hội chứng ngưng thở khi ngủ đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng quetiapin. Ở những bệnh nhân bị đồng thời trầm cảm và có tiền sử hoặc đang có nguy cơ bị ngưng thở khi ngủ, chẳng hạn như những người thừa cân béo phì hoặc là nam giới, quetiapin nên sử dụng một cách thận trọng.

Co giật

Không có dữ liệu về tỷ lệ động kinh ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn co giật như với các thuốc chống loạn thần khác. Tuy nhiên, cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân có tiền sử co giật.

Hội chứng an thần kinh ác tính

Biểu hiện lâm sàng bao gồm: sốt cao, cứng cơ bắp. Trong trường này nên ngưng quetiapin và điều trị hỗ trợ y tế thích hợp.

Giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt

Giảm bạch cầu trung tính đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng khi dùng quetiapin.

Hầu hết các trường hợp giảm bạch cầu hạt trầm trọng cũng đã xảy ra trong vòng một vài tháng khi bắt đầu điều trị bằng quetiapin. Một số trường hợp đã tử vong. Cần được theo dõi những bệnh nhân có biểu hiện nhiễm trùng hoặc sốt cao. Ngưng dùng quetiapin ở những bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính <1,0 X 199 / L

Kháng cholinergic (muscarinick)

Quetiapin sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc kháng cholinergic (muscarinic), bệnh nhân đang hoặc có tiền sử bị tiểu, phi đại tuyến tiền liệt, tắc ruột, tăng nhãn áp góc đóng.

Tăng cân

Tăng cần đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng quetiapin. Cần thận trọng với bệnh nhân thừa cân béo phì.

Tăng đường huyết

Thuốc có thể gây tăng đường huyết cấp ở bệnh nhân tiểu đường, nguy cơ nhiễm acid ceton niệu và hôn mê hiếm khi xảy ra. Nên theo dõi đường huyết những bệnh nhân đái tháo đường hoặc người có yếu tố nguy cơ đái tháo đường thường xuyên.

Kéo dài khoảng QT

Thận trọng khi dùng quetiapin với các thuốc kéo dài khoảng QT, thuốc chống loạn thần, đặc biệt là ở người già, ở những bệnh nhân mắc hội chứng bẩm sinh có khoảng QT kéo dài, suy tim sung huyết, phi đại tim, hạ kali máu.

Bệnh cơ tim và Viêm cơ tim

Bệnh cơ tim và viêm cơ tim đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng. Thận trọng trên bệnh nhân gặp các bệnh lý về cơ tim.

Hội chứng cai thuốc

Nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, buồn nôn, tiêu chảy và khó chịu. Nên ngưng thuốc một cách từ từ trong tối thiểu 1-2 tuần để tránh hội chứng trên.

Các thận trọng khác

Người cao tuổi bị rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ. Người có nguy cơ cao tắc ruột, bao gồm đối tượng đang dùng đồng thời thuốc làm giảm nhu động ruột và/hoặc có thể không có triệu chứng táo bón. Viêm tụy đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và sau khi thuốc lưu hành trên thị trường. Người có nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối.

Trong thành phần của thuốc có chứa lactose:

Bệnh nhân có các rối loạn di truyền hiếm gặp như rối loạn dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase, hoặc bất thường hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Zitad 50

Rất thường gặp, ADR ≥ 10/100

Máu: giảm hemoglobin.

Chuyển hoá; tăng triglycerid, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu LDL cholesterol), giảm HDL cholesterol, tăng cân, Thần kinh chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu, hội chứng ngoại tháp.

Tiêu hóa: khô miệng.

Máu: giảm bạch câu trung tỉnh, tăng bạch cầu ái toan.

Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/100

Nội tiết: tăng prolactin máu, giảm tổng T, giảm 7, dạng tự do, giảm tổng T, tăng TSH.

Chuyển hóa tăng cân, tăng đường huyết

Tâm thần: ác mộng, có suy nghĩ tự tử.

Thần kinh: nói khó.

Mắt nhìn mờ.

Tim: nhịp tim nhanh, trống ngực.

Mạch máu: hạ huyết áp thế đứng.

Hô hấp khó thở

Tiêu hóa: táo bón, khó tiêu, nôn mửa

Gan mặt tăng ALT, tăng gamma – GT.

ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100

Mẫu: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Miễn dịch: quá mẫn cảm, dị ứng da.

Nội tiết: giảm T3, tự do, suy giáp.

Chuyển hóa: hạ natri huyết, tiểu đường.

Thần kinh: rối loạn vận động, ngất Tim: QT kéo dài, nhịp tim chậm.

Hô hấp: viêm mũi.

Tiêu hóa: khó nuốt.

Gan mật: tăng AST.

Tiết niêu: bí tiểu

Sinh dục: rối loạn chức năng tình dục.

Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR <1/1000

Mẫu: mất bạch cầu hạt.

Chuyển hóa hội chứng chuyển hóa.

Tâm thần:  mộng du.

Mạch máu: huyết khối tĩnh mạch.

Tiêu hóa: viêm tụy, tắc ruột.

Gan mật vàng da, viêm gan.

Sinh dục: rối loạn cương dương, sưng vú, rối loạn kinh nguyệt.

Rất hiếm ADR < 1/10000

Miễn dịch: phản ứng phản vệ.

Nội tiết: tăng tiết hormon chống bài niệu.

Da: hội chứng stevens – Johnson.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Tương tác thuốc

Quetiapin chủ yếu tác động trên hệ thần kinh trung ương, do đó nên thận trọng khi phối hợp quetiapin với các thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương khác và rượu.

Thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế đối giao cảm (muscarinic).

Cytochrom P450 (CYP3A4) là enzym chính chịu trách nhiệm chuyển hóa quetiapin. Trong một nghiên cứu tương tác trên người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời quetiapin (liều 25 mg) với ketoconazol, một thuốc ức chế CYP3A4, làm giá trị AUC của quetiapin tăng gấp 5 – 8 lần so với bình thưởng. Vì thế chống chỉ định sử dụng quetiapin đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4.

Trong một thử nghiệm đa liều để đánh giá được động học của quetiapin sử dụng trước và trong quá trình điều trị với Carbamazepin (được xem là chất gây cảm ứng men gan), việc sử dụng đồng thời quetiapin với carbamazepin làm tăng đáng kể độ thanh thải của quetiapin.

Sự tăng độ thanh thải này làm giảm nồng độ quetiapin toàn thân trung bình 13% (đánh giá qua AUC) so với khi chỉ sử dụng quetiapin đơn thuần; mặc dù ở một số bệnh nhân tác động đó có thể lớn hơn.

Do sự tương tác này, nồng độ thuốc trong huyết tương có thể thấp hơn, và vì vậy có thể ảnh hưởng đến hiệu quả trị liệu bằng quetiapin. Sử dụng đồng thời quetiapin với phenytoin (một thuốc gây cảm ứng men gan khác) cũng làm tăng độ thanh thái quetiapin khoảng 450%.

Ở các bệnh nhân đang sử dụng thuốc gây cảm ứng men gan, việc khởi đầu trị liệu bằng quetiapin chỉ nên được tiến hành sau khi bác sĩ điều trị cân nhắc lợi ích của quetiapin cao hơn việc ngưng sử dụng thuốc gây cảm ứng men gan. Cần ngưng thuốc gây cảm ứng men gan từ từ, hoặc nếu cần thì thay thế bằng các thuốc không gây cảm ứng men gan (như natri valproat).

Dược động học của quetiapin không thay đổi đáng kể khi sử dụng đồng thời với thuốc chống trầm cảm imipramin (một thuốc ức chế CYP2D6) hay fluoxetin (một thuốc ức chế CYP3A4 và CYP2D6).

Dược động học của quetiapin không thay đổi đáng kể khi sử dụng đồng thời với thuốc chống loạn thần risperidon hay haloperidol. Sử dụng đồng thời với thioridazin làm tăng độ thanh thải quetiapin khoảng 70%

Dược động học của quetiapin không thay đổi khi sử dụng đồng thời với cimetidin, lithi.

Dược động học của natri valproat và quetiapin không thay đổi khi sử dụng đồng thời với nhau. Một nghiên cứu hồi cứu trên trẻ em và trẻ vị thành niên sử dụng valproat, quetiapin hoặc cả hai, tỷ lệ giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tỉnh ở nhóm sử dụng thuốc kết hợp cao hơn so với các nhóm đơn trị liệu.

Các nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc với các thuốc tim mạch thường dùng chưa được tiến hành.

Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời quetiapin với các thuốc gây mất cân bằng điện giải hay kéo dài khoảng QT.

Đã ghi nhận kết quả dương tính giả trong các xét nghiệm methadon hoặc các thuốc chống trầm cảm ba vòng bằng phương pháp miễn dịch enzym trên các bệnh nhân đang sử dụng quetiapin. Nên sử dụng một kỹ thuật sắc kỹ thích hop dé xác nhận lại các kết quả thực hiện bằng phương pháp miễn dịch có nghi ngờ.

Tương tác với thức ăn: quetiapin cũng được khuyến cáo không nên sử dụng cùng nước ép bưởi.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Hiệu quả và tính an toàn của quetiapin đối với phụ nữ mang thai chưa được xác lập. Cho đến nay chưa có những dấu hiệu có hại nào xảy ra trên những thử nghiệm ở động vật, tác động có thể xảy ra trên mắt của phôi thai chưa được nghiên cứu. Vì vậy, chỉ nên sử dụng quetiapin trong thai kỳ khi lợi ích vượt trội các nguy cơ có thể xảy ra. Hội chứng cai thuốc trên trẻ sơ sinh đã được ghi nhận khi mẹ được chỉ định quetiapin.

Trẻ sơ sinh đã tiếp xúc với thuốc chống loạn thần (bao gồm quetiapin) trong 3 tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ gặp các phản ứng ngoại ý bao gồm rối loạn ngoại tháp và/hoặc hội chứng cai thuốc ở các mức độ và thời gian khác nhau sau khi sinh. Kích động, tăng trương lực cơ, giảm trương lực cơ, run, buồn ngủ, suy hô hấp hoặc rối loạn ăn uống đã được ghi nhận. Do đó, nên theo dõi trẻ sơ sinh cần thận

Các báo cáo về sự bài tiết quetiapin vào sữa mẹ đã được công bố, tuy nhiên mức độ bài tiết chưa thống nhất. Do đó phụ nữ nên tránh cho con bú khi đang sử dụng quetiapin.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Vì quetiapin gây buồn ngủ nên không sử dụng khi lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều và cách xử trí

Các triệu chứng quá liều:

Có thể bao gồm buồn ngủ, chóng mặt, nhịp tim nhanh, kéo dài khoảng QT, co giật, tiêu cơ vẫn, ức chế hô hấp, bí tiểu, lú lẫn, mê sảng, kích động, hôn mê, nặng có thể gây tử vong. Bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch có thể có nguy cơ cao về tác động của quá liều.

Xử trí:

Ngưng thuốc và dùng các biện pháp hỗ trợ Hiện nay chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho quetiapin.

Rửa dạ dày có thể được chỉ định trong trường hợp nhiễm độc nặng và nếu có thể thực hiện trong vòng một giờ sau khi uống thuốc. Sử dụng than hoạt tính cũng được khuyến cáo.

Trong những trường hợp có dấu hiệu nghiêm trọng, phải phối hợp nhiều loại thuốc và có biện pháp hỗ trợ đặc biệt về hô hấp và tim mạch.

Trường hợp bệnh nhân bị hoang tưởng và hội chứng kháng acetylcholin có thể được điều trị bằng physostigmine, 1-2 mg (theo dõi ECG liên tục). Không sử dụng physostigmine trong trường hợp loạn nhịp tim, block tim. Trong trường hợp dùng quá liều quetiapin dẫn đến hạ huyết áp cần được điều trị bằng các biện pháp như tiêm truyền tĩnh mạch hoặc các thuốc chống giao cảm (Tránh dùng Epinephrine và dopamine vì sự kích thích beta có thể làm hạ huyết áp nặng hơn trên nền tác động chẹn alpha của quetiapin).

Cần tiếp tục giảm sát và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ cho đến khi hồi phục hoàn toàn. Chưa có chất giải độc đặc hiệu quetiapin.

Hạn dùng và bảo quản Zitad 50

Bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nguồn gốc, xuất xứ Zitad 50

Sản xuất tại: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PHƯƠNG ĐÔNG

Lô 7, Đường 2, KCN Tân Tạo, P. Tân Tạo A, Q. Bình Tân, TP HCM.

Dược lực học

Quetiapin là thuốc chống loạn thần không điển hình Quetiapin và chất chuyển hóa có hoạt tính norquetiapin có tác động trên nhiều loại thụ thể dẫn truyền thần kinh. Quetiapin và norquetiapin có ái lực với thụ thể serotonin (SHT ) ở não và với thụ thể dopamin D, và D,. Tỉnh đối kháng trên những thụ thể này và tính chọn lọc với thụ thể serotonin (SHT ) ở não cao hơn so với thụ thể dopamin D, được xem là góp phần vào đặc tính chống loạn thần trên lâm sàng và ít nguy cơ tác dụng phụ trên hệ ngoại tháp của quetiapin so với các thuốc chống loạn thần điển hình. Quetiapin và norquetiapin có ái lực không đáng kể với thụ thể benzodiazepin nhưng có ái lực cao với thụ thể histaminergic và adrenergic alpha và có ái lực trung bình với thụ thể adrenergic alpha_. Quetiapin cũng có ái lực thấp hoặc không có ái lực với các thụ thể muscarinic, trong khi norquetiapin có ái lực trung bình đến cao đối với nhiều thụ thể muscarinic, điều này có thể giải thích cho tác dụng ức chế đối giao cảm (muscarinic). Sự ức chế chất vận chuyển norepinephrin và hoạt tính chủ vận một phần thụ thể SHT, của norquetiapin có thể góp phần tạo nên hiệu quả trị liệu của quetiapin như một chất chống trầm cảm.

Quetiapin có hoạt tính trong các thử nghiệm chống loạn thần, chẳng hạn như thử nghiệm né tránh có điều kiện (conditioned d avoidance). Quetiapin cũng phong bế tác động của các chất chủ vận dopamin trên các thử nghiệm hành vi hay sinh lý điện, và làm tăng nồng độ các chất chuyển hóa của dopamin, một chỉ số hóa thần kinh cho biết mức độ phong bế thụ thể D, Chưa xác định được chất chuyển hóa norquetiapin góp phần vào tính chất dược lý của quetiapin ở người như thế nào.

Trong các thử nghiệm tiền lâm sàng dự báo khả năng có triệu chứng ngoại tháp, quetiapin không giống thuốc chống loạn thần điển hình và có đặc tính không điển hình. Quetiapin không gây tác động quá nhạy cảm với thụ thể dopamin D, sau khi dùng lâu dài. Quetiapin chỉ gây tác động giữ nguyên thế (catalepsy) yếu ở các liều hiệu quả ức chế thụ thể dopamin D. Quetiapin chứng tỏ tính chọn lọc trên vùng trung nào hồi viên qua tác động ức chế khử cực của các nơrôn ở vùng ra não giữa (mesolimbic) nhưng không tác động trên các nơrôn vùng nhân đen thể vẫn (nigrostriatal) sau khi dùng lâu dài. Quetiapin có thể gây loạn trương lực cơ ở mức tối thiểu trên loài khi Cebus nhạy cảm với haloperidol hoặc chưa từng dùng thuốc (drug-naive) sau khi dùng thuốc ngay lập tức và lâu dài.

Dược động học

Hấp thu:

Quetiapin được hấp thu tốt và chuyển hóa hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng của quetiapin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thức ăn. Nồng độ phân tử tối đa ở trạng thái ổn định của chất chuyển hóa có hoạt tinh norquetiapin bằng 35% nồng độ này của quetiapin.

Dược động học của quetiapin và norquetiapin là tuyến tính khi sử dụng các liều đã được phê chuẩn

Phân bố: Quetiapin gắn kết với protein huyết tương khoảng 83%.

Chuyển hoá:

Quetiapin được chuyển hóa hoàn toàn bởi gan, hợp chất gốc chiếm < 5% các chất liên quan đến thuốc chưa chuyển hóa có trong phân và nước tiểu sau khi uống quetiapin được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ.

Các nghiên cứu in vitro xác định rằng CYP3A4 là men chính chịu trách nhiệm cho sự chuyển hóa quetiapin qua trung gian cytochrom P450. Norquetiapin chủ yếu được hình thành và chuyển hóa qua CYP3A4.

Quetiapin và một số chất chuyển hóa của nó (kể cả norquetiapin) là chất ức chế yếu hoạt tính cytochrom P450 1A2, 2C9, 2C19, 2D6 và 3A4 in vitro. Sự ức chế CYP in vitro chỉ quan sát được ở liều cao hơn gấp 5 đến 50 lần liều chỉ định 300 đến 800 mg/ngày ở người. Dựa trên các kết quả in vitro này, sự phối hợp quetiapin với các thuốc khác có thể không ức chế đẳng kể sự chui sự chuyển hóa của các thuốc phối hợp qua trung gian cytochrom P450. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy quetiapin có thể gây cảm ứng các enzym cytochrom P450. Tuy vậy, trong một nghiên cứu tương tác đặc hiệu trên bệnh nhân loạn thần, không thấy có sự gia tăng hoạt tính cytochrom P450 sau khi sử dụng quetiapin.

Thải trừ:

Khoảng 73% hoạt tính phóng xạ được bài tiết qua nước tiểu và 21% qua phân. Thời gian bán thải của quetiapin và và norquetiapin theo thứ tự khoảng 7 và 12 giờ. Độ thanh thái trung bình của quetiapin ở người cao tuổi thấp hơn khoảng 30-50% so với ở người 18-65 tuổi.

Suy thận: Độ thanh thải trung bình của quetiapin trong huyết tương giảm khoảng 25% ở các bệnh nhân suy thận năng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút/1,73m) nhưng độ thanh thải của từng bệnh nhân nằm trong giới hạn cho người bình thường.

Suy gan: Trung bình độ thanh thải quetiapin trong huyết tương giảm khoảng 25% ở bệnh nhân suy gan (xơ gan do rượu ở tình trạng ổn định). Vì quetiapin được chuyển hoá hoàn toàn bởi gan, nồng độ quetiapin huyết tương cao hơn ở bệnh nhân suy gan, và có thể cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.

Trẻ em: Các dữ liệu dược động học trong 9 trẻ 10-12 tuổi và 12 trẻ vị thành niên, đã điều trị ổn định với 400 mg quetiapin hai lần/ngày. Ở tình trạng ổn định, nồng độ trong huyết tương đá bình thường theo liều của chất gốc ban đầu, quetiapin ở trẻ em và trẻ vị thành niên (10-17 tuổi) nhìn chung tương tự với ở người lớn, mặc dù Cha ở trẻ em ở giới hạn trên của Cmax ở người lớn. AUC và Cmax của chất chuyển hóa có hoạt tính, norquetiapin, theo thứ tự khoảng 62% và 49% ở trẻ em (10-12 tuổi), và 28% và 14% theo thứ tự ở trẻ vị thành niên (13-17 tuổi), cao hơn so với ở người lớn


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được đăng ký bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo