Xem thêm
Phù não do tắc mạch, xuất huyết não, chấn động não, viêm não cấp, phẫu thuật não, do chèn ép (do khối máu tụ, u…).
Phòng ngừa và điều trị phù nề ề do các loại phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật thẩm mỹ và hàm mặt.
Hội chứng đau đốt sống (cổ, lưng, thắt lưng).
Phù nề do chấn thương, gãy xương, đụng giập, trật khớp…
Ứ máu tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch, trĩ, viêm tắc bạch huyết.
Phù nề do tia xạ, bỏng, âm hộ và đáy chậu sau đẻ.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Zynadex 40
Cách dùng
Zynadex 40 được dùng bằng đường uống, sau bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn
Liều tấn công: 1 viên x 3 lần/ngày.
Liều duy trì và liều dùng trong trường hợp nhẹ: 1 viên x 1 – 2 lần/ngày.
Không dùng thuốc Zynadex 40 trong trường hợp sau
Zinco Syrup 100ml
Zinco Syrup 100ml là thuốc gì ?
Thuốc Zinco Syrup 100ml của BERKO,...
130.000₫
Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Bệnh phù do bệnh tim mạch, tan máu, do nguồn gốc bệnh thận.
Bệnh nhân có nguy cơ tắc mạch.
Phụ nữ uống thuốc tránh thai.
3 tháng đầu thai kỳ và trong khi cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Zynadex 40
Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng thuốc
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
Không nên dùng Zynadex 40 cho các bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, khi dùng Zynadex 40 cho các bệnh có giảm chức năng thận (ví dụ chấn thương phần mềm, chấn thương sọ não, bỏng nặng), chức năng thận cần được theo dõi cẩn thận từ khi bắt đầu sử dụng thuốc, và có thể ngừng sử dụng khi cần thiết.
Zynadex 40 có chứa tá dược lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Zynadex 40
Một số trường hợp có phản ứng dị ứng đã được báo cáo. Các phản ứng này có thể được điều trị như sau:
+ Các phản ứng cục bộ (ví dụ như ngứa, phù nề thanh quản): Tiêm kháng histamine qua đường tĩnh mạch; tiêm tĩnh mạch kháng H2; tiêm tĩnh mạch hydrocortisone.
+ Giảm huyết áp: Truyền các dung dịch thay thế huyết tương.
+ Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nặng, sử dụng adrenaline tiêm tĩnh mạch. Điều trị này có thể lặp lại sau 1 – 2 phút. Trong trường hợp có thể xuất hiện thay đổi nhịp tim, cần thận trọng.
Các trường hợp hiếm gặp của bệnh đường tiêu hóa đã được báo cáo sau khi điều trị bằng viên nén. Tất cả các dấu hiệu của tác dụng không mong muốn cần phải được thông báo cho bác sĩ.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác thuốc
Sử dụng cùng lúc với aminoglycoside (vd: gentamycin) cần tránh vì sodium aescinate có thể làm tăng nguy cơ độc thận.
Sodium aescinate làm tăng hoạt tính thuốc chống động khi dùng đồng thời. Trong trường hợp này liều có thể điều chỉnh tùy theo kết quả xét nghiệm lâm sàng (vd: thời gian prothrombin).
Sự gắn kết với protein huyết tương có thể bị thay đổi bởi một số kháng sinh (vd: cephalotine có thể làm tăng nồng độ tập trung sodium aescinateante tự do trong huyết thanh). Với ampicillin tác dụng này yếu.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không có bằng chứng về chống chỉ định trong khi mang thai, tuy nhiên không được dùng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ và trong khi cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa biết.
Quá liều và cách xử trí
Các dấu hiệu và triệu chứng khi quá liều cấp tính bao gồm chóng mặt, đau đầu, lơ mơ, buồn nôn, tiêu chảy, co cơ, xuất huyết trên da, hẹp đồng tử, nhịp mạch chậm, suy thận.
Hạn dùng và bảo quản Zynadex 40
Điều kiện bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Zynadex 40
Cơ sở sản xuất thuốc: Công ty TNHH LD Stellapharm – Chi nhánh 1
Số 40 đại lộ Tự Do, KCN Việt Nam – Singapore, P. An Phú, Tx. Thuận An, T. Bình Dương, Việt Nam
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc ổn định mao mạch khác. Mã ATC: C05CX.
Sodium aescinate làm giảm tính thẩm thấu của nước và protein qua mao mạch. Nó được dùng để điều trị các loại viêm nhiễm và phù nề khác nhau, để làm giảm sưng do thâm tím, gãy xương, chấn thương sọ não, sau phẫu thuật và sưng mô mềm sau chấn thương, và viêm tắc tĩnh mạch cấp.
Sodium aescinate làm giảm hoạt tính enzym ở lysosome bằng cách làm ổn định màng lysosome và giới hạn sự phóng thích enzym. Sodium aescinate cũng cải thiện trương lực tĩnh mạch bằng cách tăng cường hiệu quả co thắt của noradrenaline nhưng không ảnh hưởng đến huyết áp động mạch và huyết áp tâm thu.
Dược động học
Sodium aescinate đường uống hấp thu ít và chuyển hóa ít.
Nồng độ đỉnh huyết thanh từ 2 – 3 giờ, đáp ứng đỉnh có hiệu quả bảo vệ mạch máu từ 16 – 20 giờ, thời gian bán hủy khoảng 20 giờ. Sodium aescinate được lọc qua cầu thận và được tái hấp thu hoặc bài tiết qua ống thận.
Thuốc gắn vào protein huyết tương.
Lượng sodium aescinate tự do bài tiết qua cầu thận rất ít với nồng độ quá thấp và không có khả năng gây độc trên ống thận. Sodium aescinate có thể đào thải bằng lọc thận.
Chưa có đánh giá nào.