Acilesol 10mg

79 đã xem

240.000/Hộp

Công dụng

Điều trị loét tá tràng

Đối tượng sử dụng Người lớn từ 18 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống trước bữa ăn sáng
Hoạt chất
Danh mục Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Ấn Độ
Quy cách Hộp 3 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Thương hiệu Actavis
Mã SKU SP00314
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VN-17208-13

Thuốc Acilesol 10mg chỉ định điều trị loét dạ dày, loét tá tràng, loét miệng nối, viêm thực quản hồi lưu, hội chứng Zollinger-Ellison.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 0 người thêm vào giỏ hàng & 14 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Acilesol 10mg được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng thuốc Acilesol 10mg và giá bán thuốc Acilesol 10mg tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về thuốc Acilesol 10mg qua bài viết ngay sau đây nhé !

Acilesol 10mg là thuốc gì ?

Acilesol 10mg là thuốc dùng theo đơn, được chỉ định điều trị loét dạ dày, loét tá tràng, loét miệng nối, viêm thực quản hồi lưu, hội chứng Zollinger-Ellison.

Thành phần của thuốc Acilesol 10mg

Viên nén kháng dịch dạ dày Acilesol 10 mg chứa 10 mg rabeprazole sodium tương đương 9.42 mg rabeprazole.

Viên nén kháng dịch dạ dày Acilesol 20 mg chứa 20 mg rabeprazole sodium tương đương 18.85 mg rabeprazole.

Danh sách tá dược:

Viên nén: Povidone (K-29/32 hay tương đương), Low subst. hydroxypropyl cellulose (LH21 hay tương đương), magnesium oxide, light, mannitol, magnesium stearate.

Dưới lớp bao: Ethyl cellulose, magnesium oxide, light

Lớp bao: Methacrylic acid-ethyl acrylate copolymer (1:1), polysorbate 80, sodium lauril sulfate, propylene glycol, Iron oxide red (E172) (chi co & vién nén khang dich da day 10 mg), Iron oxide yellow (E172), titanium dioxide (E171), Talc.

DẠNG TRÌNH BÀY: Viên nén kháng dịch dạ dày

10 mg: Viên nén màu hồng, bao phim, hình ê líp, hai mặt lồi

20 mg: Viên nén màu vàng, bao phim, hình ê líp, hai mặt lồi

Đóng gói: 3 vỉ x 10 viên nén kháng dịch dạ dày.

Công dụng của thuốc Acilesol 10mg

Xem thêm

Loét tá tràng hoạt động Loét dạ dày lành tính hoạt động.

Bệnh trào ngược dạ dày- thực quản do loét hoặc bào mòn.

Điều trị duy trì dài hạn bệnh trào ngược dạ dày- thực quản.

Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản mức độ trung bình đến rất nặng.

Hội chứng Zollinger-Ellison.

Kết hợp với các phác đồ điều trị kháng sinh phù hợp để diệt Helicobacter Pylori ở bệnh nhân loét tiêu hóa.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Acilesol 10mg

Người lớn

Loét tá tràng hoạt động và loét dạ dày lành tính hoạt động: Liều uống được khuyến cáo là 20 mg, 1 lần mỗi ngày, uống vào buổi sáng.

Đa số bệnh nhân loét tá tràng hoạt động khỏi bệnh sau 4 tuần điều trị, một số bệnh nhân phải điều trị thêm 4 tuần nữa. Đa số bệnh nhân loét dạ dày lành tính hoạt động khỏi bệnh sau 6 tuấn điều trị, một số bệnh nhân phải điều trị thêm 6 tuần nữa.

Bệnh trào ngược dạ dày- thực quản do loét hoặc bào mòn: Liều uống được khuyến cáo là 20 mg, 1 lần mỗi ngày, trong 4-8 tuần.

Điều trị duy trì dài hạn bệnh trào ngược dạ dày- thực quản: Có thể sử dụng liều duy trì 10 mg hoặc 20 mg một lần mỗi ngày tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.

Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản mức độ trung bình đến rất nặng: 10 mg, một lần mỗi ngày đối với bệnh nhân không bị viêm thực quản. Nếu không kiểm soát được triệu chứng trong 4 tuần, cần kiểm tra kỹ hơn. Khi hết triệu chứng, có thể tiếp tục dùng liều 10 mg, một lần mỗi ngày để kiểm soát triệu chứng.

Hội chứng Zollinger-Ellison: Liều khởi đầu ở người lớn được khuyến cáo là 60 mg, một lần mỗi ngày. Liều dùng có thể tăng đến 120 mg/ ngày tùy theo nhu cầu của mỗi bệnh nhân. Liều dùng một lần có thể đến 100 mg /ngày. Liều 120 mg/ ngày nên chia thành 2 lần uống, 60 mg x 2 lần mỗi ngày. Thời gian điều trị theo chỉ định lâm sàng.

Diệt Helicobacter Pylori: Bệnh nhân nhiễm H. pylori nên được điều trị với liệu pháp diệt H.Pylori. Kết hợp sau đây được khuyến cáo sử dụng trong 7 ngày: Rabeprazole 20 mg x 2 lần /ngày + Clarithromycin 500 mg x 2 lần / ngày + Amoxicillin 1 gx 2 lần/ ngày.

Với những chỉ định yêu cầu dùng một lần mỗi ngày, nên uống viên nén rabeprazole vào buổi sáng trước khi ăn. Mặc dù chưa Có bằng chứng chứng tỏ thời gian dùng thuốc trong ngày và thức ăn có ảnh hưởng đến hoạt động của rabeprazole, nhưng phác đồ này giúp bệnh nhân dể tuân thủ điều trị.

Không nên nhai hoặc nghiền nát viên thuốc, nên uống nguyên cả viên.

Bệnh nhân suy gan, suy thận: Không cần chỉnh liều.

Trẻ em: Rabeprazole không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em vì thiếu dữ liệu về hiệu lực và độ an toàn.

Không dùng thuốc Acilesol 10mg trong trường hợp sau

Siloxogene
[su_expand more_text="Xem hướng dẫn sử dụng...
0

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Có thai.

Cho con bú.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Acilesol 10mg

Đáp ứng về triệu chứng khi điều trị với rabeprazole natri không loại trừ các bệnh lý ác tính ở dạ dày hoặc thực quản, do đó, cần loại trừ khả năng bệnh ác tính trước khi bắt đầu điều trị với rabeprazole.

Bệnh nhân điều trị lâu dài (đặc biệt là những người được điều trị hơn một năm) nên được giám sát thường xuyên.

Nguy cơ phản ứng quá mẫn chéo với thuốc ức chế bơm proton khác hoặc thuốc thay thế benzimidazoles không thể loại trừ.

Không được nhai hoặc nghiền nát viên thuốc mà phải uống cả viên.

Rabeprazole không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em do thiếu dữ liệu về hiệu lực và độ an toàn,

Đã có báo cáo về rối loạn tạo máu (giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính) trong quá trình sử dụng thuốc. Phần lớn các trường hợp không xác định được nguyên nhân, các biểu hiện đơn giản và được giải quyết bằng cách ngưng rabeprazole.

Bất thường men gan đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng. Phần lớn các trường hợp không xác định được nguyên nhân, các biểu hiện đơn giản và được giải quyết bằng cách ngưng rabeprazole.

Không có bằng chứng có ý nghĩa về vấn đề an toàn liên quan đến thuốc trong một nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình so với tuổi và giới tính bình thường đáp ứng với các tiêu chuẩn đánh giá. Tuy nhiên, vì không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng rabeprazole trong điều trị bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng, nên thận trọng khi điều trị rabeprazole lần đầu tiên ở những bệnh nhân này.

Sử dụng đồng thời atazanavir với rabeprazole không được khuyến cáo.

Giảm acid dạ dày do bất kỳ nguyên nhân nào kể cả các thuốc ức chế bơm proton, làm tăng lượng vi khuẩn thường trú trong đường tiêu hóa ở dạ dày. Điều trị với thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như Salmonella và Campylobacter.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Acilesol 10mg

Các tác dụng phụ được báo cáo phổ biến nhất trong các thử nghiệm có kiểm soát với rabeprazole là nhức đầu, tiêu chảy, đau bụng, mệt mỏi, đầy hơi, phát ban và khô miệng. Hầu hết các tác dụng phụ trong các nghiên cứu lâm sàng là nhẹ hoặc trung bình và thoáng qua.

Tần suất được xác định là: Rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến <1/10), không phổ biến (≥ 1/1000 đến <1/100), hiểm (≥ 1/10000 đến <1/1,000), rất hiếm (<1/10,000), không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu hiện tại).

Phổ biến:

– Ho, đau họng, chảy nước mũi.

– Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi

– Đau lưng, đau không đặc hiệu

– Yếu, triệu chứng giống cúm

– Mất ngủ

– Nhức đầu, chóng mặt

– Nhiễm trùng

Không phô biến:

– Căng thăng

– Buồn ngủ

– Viêm phế quản, viêm xoang

– Khó tiêu, khô miệng, ợ hơi

– Phát ban, ban đỏ

– Đau cơ, đau khớp, chuột rút ở chân

– Nhiễm trùng đường tiết niệu

– Đau ngực, ớn lạnh, sốt

– Tăng men gan

Hiếm:

– Các vấn đề về máu như giảm số lượng bạch cầu hoặc tiểu cầu. Điều này có thể gây ra suy nhược, bầm tím hoặc dễ bị nhiễm trùng.

– Tăng số lượng bạch cầu

– Phản ứng dị ứng bao gồm sưng mặt, huyết áp thấp và khó thở

– Mất cảm giác ngon miệng

– Trầm cảm

– Rối loạn thị giác

– Viêm dạ dày, viêm miệng, rối loạn vị giác

– Viêm gan, vàng đa (vàng da hoặc mắt), bệnh não do gan

– Ngứa, tiết mồ hôi, mụn nước ngoài da

– Viêm thận kẽ

– Tăng cân

Rất hiếm:

– Phát ban hoặc phồng rộp hoặc tróc da nặng đột ngột. Điều này có thể kết hợp với sốt cao và đau khớp (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử độc biểu bì (TEN))

Không rõ:

– Giảm nồng độ natri trong máu

– Lú lẫn

– Sung bàn chân và mắt cá chân

– Vú to ở nam giới.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

TƯƠNG TÁC THUỐC

Rabeprazole natri ức chế tiết acid dạ dày mạnh và kéo dài. Tương tác với các hợp chất mà sự hấp thu của nó phụ thuộc pH có thể xảy ra. Sử dụng đồng thời rabeprazole natri với ketoconazole hoặc itraconazole Có thể làm giảm đáng kể nồng độ thuốc kháng nấm trong huyết tương. Do đó, bệnh nhân cần được theo dõi để chinh liều khi sử dụng đồng thời ketoconazole hoặc itraconazole või rabeprazole

Trong các thử nghiệm lâm sàng, thuốc kháng acid được dùng đồng thời với rabeprazole, và trong một nghiên cứu tương tác thuốc – thuốc cụ thể, không có tương tác với thuốc nước kháng acid được ghi nhận.

Sử dụng đồng thời atazanavir 300 mg / ritonavir 10 mg với omeprazole (40 mg một lần mỗi ngày) hoặc atazanavir 400

mg với lansoprazole (60 mg một lần mỗi ngày) ở tình nguyện viên khỏe mạnh làm giảm nồng độ atazanavir. Sự hấp thu của atazanavir thì phụ thuộc vào pH . Mặc dù không được nghiên cứu, kết quả tương tự được dự báo cho các thuốc ức chế bơm proton khác. Vì vậy các PPI, bao gồm rabeprazole, không nên sử dụng đồng thời với ata Zanavir.

TƯƠNG KỴ

Không

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Mang thai

Không có dữ liệu về sự an toàn của rabeprazole trong thời kỳ mang thai ở người. Các nghiên cứu sinh sản được thực hiện trên chuột và thỏ cho thấy không có bằng chứng về suy giảm khả năng sinh sản hoặc gây tổn hại cho bào thai do rabeprazole natri , mặc dù vận chuyển nhau thai chậm xảy ra Ở chuột. Rabeprazole bị chống chỉ định trong thời kỳ mang thai.

Cho con bú

Người ta không biết liệu rabeprazole natri được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không có nghiên cứu ở phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên, rabeprazole natri được bài tiết qua sữa mẹ ở chuột. Vì vậy Rabeprazole không được sử dụng trong khi cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Dựa trên những đặc tính dược động học và các tác dụng phụ, không chắc rằng rabeprazole sẽ làm giảm khả năng lái xe hoặc ảnh hưởng tới khả năng vận hành máy móc.

Tuy nhiên, nếu giảm tỉnh táo do buồn ngủ, nên tránh lái xe hoặc vận hành các máy móc phức tạp.

Quá liều và cách xử trí

Kinh nghiệm cho đến nay với quáliều do cố ý hoặc vô tình bị hạn chế. Nông.độ tôi đa được xác lập không vượt quá 60 mg hai lần mỗi ngày, hoặc 160 mg một lanmédi ngay. Anh hưởng nhìn chung là nhỏ, tác dụng phụ đã biết và hồi phục mà không cần can thiệp nhiều về y tế.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Rabeprazole natri gắn kết với protein một cách rộng rãi và, do đó, không thể thẩm tách.

Như các trường hợp quá liều khác, nên điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ toàn thân.

Hạn dùng và bảo quản Acilesol 10mg

Dưới 30°C. Bảo quản trong hộp gốc đề tránh âm.

Hạn dùng 2 năm kể từ ngày sản xuất.

ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM

ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DUNG TRƯỚC KHI DÙNG

Thông báo với bác sĩ những tác dụng bất lợi gặp phải khi sử dụng thuốc.

Nguồn gốc, xuất xứ Acilesol 10mg

ACTAVIS HF

Reykjavikurvegi 78, 220 Hafnarfjordur, Iceland.

Dược lực học

Nhóm điều trị: thuốc điều trị loét tiêu hóa và trào ngược dạ đày- thực quản, thuốc ức chế bơm proton ATC code: A02B C04

Cơ chế tác động: Rabeprazole natri thuộc nhóm các hợp chất kháng tiết, các benzimidazoles thay thế, không biêu hiện tính chất đối kháng kháng cholinergic hoặc H2 histamin, nhưng ức chế tiết acid dạ dày bằng cách ức chế chuyên biệt enzyme H/K”-ATPase (bơm acid hoặc bơm proton) Tác dụng liên quan đến liều dùng và dẫn đến ức chế tiết acid cả ở trạng thái cơ bản và kích thích bắt kê tác nhân kích thích nào. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy răng sau khi sử dụng, rabeprazole natri nhanh chóng biến mắt khỏi huyết tương và niêm mạc dạ day. Là một base yếu, rabeprazole được hấp thu nhanh chóng sau tất cả các liều và được tập trung trong môi trường axit của các tế bào thành. Rabeprazole được chuyển đổi sang dang sulphenamide hoạt động thông qua các proton và sau đó phản ứng với các cysteines có sẵn trên các bơm proton.

Hoạt động kháng tiết: Sau khi uỗng một liều 20 mg rabeprazole natri, tác dụng kháng tiết bắt đầu xảy ra trong vòng một giờ, với tác dụng tối đa xảy ra trong vòng 2-4 giờ. Ức chế cơ bản và thực phẩm kích thích tiết acid 23 giờ sau liều đầu tiên của rabeprazole natri là 69% và 82% tương ứng và thời gian ức chế kéo dài đến 48 giờ. Hiệu quả ức chế của rabeprazole natri trong việc chế tiết acid tăng nhẹ với liều lặp lại một lần mỗi ngày, đạt được trạng thái ức chế ôn định sau ba ngày.

Khi ngừng thuốc, hoạt động bài tiết trở về bình thường sau 2-3 ngày.

Các ảnh hưởng đến gastrin huyết thanh: Trongcác nghiên cứu lâm sàng bệnh nhân được điều trị với rabeprazole natri 10 hoặc 20 mg một lần mỗi ngày, trong thời gian 43 tháng. Nông độ

Gastrin huyết thanh tăng trong thời gian 2-§ tuần đâu tiên phản ánh những tác động ức chế tiết acid và duy trì ôn định trong khi tiếp tục diéu trị. Trị số Gastrin trở lại mức trước khi điều trị, thường là trong vòng 1-2 tuân sau khi ngưng điều trị.

Các mẫu sinh thiết dạ dày từ hang vị và đáy dạ dày từ hơn 500 bệnh nhân sử dụng rabeprazole hoặc điều trị so sánh cho đến 8 tuân đã không được phát hiện thay đổi trong mô tế bào ECL, mức độ viêm dạ dày, tỷ lệ viêm da day teo, chuyên sản ruột hoặc phân bố của nhiễm H. pylori. Trong hơn 250 bệnh nhân sau 36 tháng điều trị liên tục, không phát hiện thay đổi đáng kế so với trước khi điều trị

Các ảnh hưởng khác: Ảnh hưởng toàn thân của rabeprazole natri trên hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch và hệ hô hấp đã không được tìm thấy cho đến nay. Rabeprazole natri, được sử dụng ở liều uống 20 mg trong 2 tuân, không có ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp, chuyền hóa carbohydrate, hoac néng độ lưu hành của hormone tuyến cận giáp, cortisol, estrogen, testosterone, prolactin, cholecystokinin, secrectin, glucagon, FSH, LH, renin, aldosterone, somatotrophic.

Các nghiên cứu ở người khỏe mạnh đã cho thấy rabeprazole natri không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng với amoxicillin. Rabeprazole không ảnh hưởng bắt lợi đến nồng độ của amoxicillin hoặc clarithromycin trong huyết tương khi dùng đồng thời nhằm diệt H.Pylori trong đường tiêu hóa trên.

Dược động học

Hấp thu: Acilesol la vién rabeprazole bao tan trong ruột (kháng dịch dạ dày). Dạng trình bảy này là cần thiết vì rabeprazole là một acide không bên. Do đó, sự hấp thu của rabeprazole chỉ bắt đầu sau khi viên thuốc ra khỏi da dày. Hắp thu nhanh, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 3,5 giờ với liều dùng 20 mg. Nông độ đỉnh (Cmax) và AUC là tuyến tính với liều từ 10-40 mg. Sinh khả dụng tuyệt.đối của liều uống 20 mg là khoảng 52% do phần lớn thuốc đã chuyển hóa trước khi vào hệ tuần hoàn. Ở người khỏe mạnh, thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1 giờ, và thanh lọc toàn cơ thê ước tính khoảng 283+ 98 mÌ/phút. Không có tương tác về mặt lâm sàng với thức ăn. Cả thức ăn cũng như thời gian sử dụng thuốc trong ngày đều không ảnh hưởng đến sự hấp thu của rabeprazole.

Phân bố: Khoảng 97% rabeprazole được gắn kết với protein huyết tương.

Chuyên hóa và thải trừ:
Rabeprazole natri, như các thuốc ức chế bơm proton (PPI) khác, được chuyên hóa thông qua hệ chuyên hóa thuốc ở gan cytochrome P450 (CYP450) . Trong nghiên cứu in vitro với microsomes gan đã xác định rabeprazole natri được chuyên hóa bởi các isoenzymes cua CYP450 (CYP2C19 và CYP3A4). Trong các nghiên cứu này, nồng độ dự kiến trong huyết tương của rabeprazole không kích thích cũng không ức chế CYP3A4, và mặc dù các nghiên cứu ¿w viro có thể không phải lúc nào cũng được tiên đoán trong tinh trang in vivo những phát hiện này xác định không có ttuong tac gitta rabeprazole va cyclosporin. O ngudi thioether (M1) va axit cacboxylic (M6) là các chất chuyển hóa chính trong huyết tương với sulphone (M2), chất chuyển hóa ít nhỏ desmethyl-thioether (M4) và axit liên hợp mercapturic (MS) được ghi nhận ở nồng độ thấp hơn.

Chỉ có chất chuyển hóa desmethyl (M3) có một lượng nhỏ hoạt động kháng tiết, rnhưng nó
không hiện diện trong huyết tương.

Sau 1 liều đơn đường uông 20 mg rabeprazol *C đánh dấu phóng xạ, không có thuốc dạng
không đối được bài tiết qua nước tiêu. Khoảng 90% liễu dùng được thải trừ trong nước tiểu chủ yêu là hai chất chuyển hóa: axit liên hợp mercapturic (M5) va axit cacboxylic (M6), cộng với hai chất chuyển hóa không rõ. Phần còn lại của liều dùng đã được bài tiết qua phân.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được bảo vệ !
Mua theo đơn 0822555240 Messenger Chat Zalo