Xem thêm
Amikacin sulfate inj được chỉ định trong điều trị ngắn hạn các nhiễm trùng nặng do các dòng nhạy cảm với vi khuẩn gram âm kể cả các chủng Pseudomona, Escherichia coli, Proteus indole dương và indole âm, Providencia, Klebsiella-Enterobacter-Serratia và Acinetobacter (Mima-Hetella).
Cách dùng – liều dùng của thuốc Amikacin 500mg/100ml
Cần biết cân nặng bệnh nhân trước khi điều trị để tính liều cho đúng. Amikacin sulfate inj. có thể dùng đường tĩnh mạch.
Phải đánh giá tình trạng chức năng thận bằng cách đo nồng độ creatinine hay tính mức độ thanh thải creatinine nội sinh. Nitơ urê máu (BUN) ít nhiều đáng tin cậy cho mục đích này. Cần đánh giá lại chức năng thận định kỳ trong quá trình trị liệu.
Nên đo nồng độ amikacin huyết thanh khi có thể để đảm bảo nồng độ thích hợp nhưng không quá liều. Điều mong muốn là đo cả nồng độ huyết thanh đỉnh và đáy từng lúc trong quá trình trị liệu. Nồng độ đỉnh (30 đến 90 phút sau khi tiêm) trên 35kg/ml và nồng độ đáy (chỉ trước liều tiếp theo) trên 10 ng/ml cần nên tránh.
Liều dùng được điều chỉnh theo chỉ định.
Dung dịch dùng cho người lớn từ 30 đến 60 phút. Tổng liều hàng ngày không quá 15mg/kg cân nặng/ngày và có thể chia thành 2 hay 3 liều bằng nhau ở các khoảng cách chia bằng nhau.
Ở trẻ em lượng dịch sử dụng phụ thuộc vào lượng amikacin sulfate chỉ định cho bệnh nhân. Lượng cần đủ để khuếch tán amikacin từ 30 đến 60 phút. Nhũ nhi nên cho dung dịch truyền từ 1 đến 2 giờ.
Không nên trộn trước amikacin thực thể với các thuốc khác nhưng có thể dùng riêng rẽ tuỳ theo liều và đường dùng khuyến cáo.
Không dùng thuốc Amikacin 500mg/100ml trong trường hợp sau
Vitamin A&D
[su_expand more_text="Xem hướng dẫn sử dụng...
0₫
Dị ứng với aminoglycoside, bệnh nhược cơ.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Amikacin 500mg/100ml
Phải dùng amikacin thận trọng, đặc biệt đối với người cao tuổi và trẻ nhỏ, vì có nguy cơ cao độc cho tai và cho thận. Phải giám sát chức năng thính giác và chức năng thận. Tránh dùng thuốc kéo dài và/hoặc lặp lại. Cần phải tránh dùng đồng thời hoặc nối tiếp với các thuốc khác có độc tính cho thính giác hoặc thận (cả dùng toàn thân và tại chỗ).
Không dùng quá liều khuyến cáo.
Nhất thiết phải định lượng nồng độ thuốc trong huyết thanh khi dùng cho người bị tổn thương thận.
Khi người bệnh uống nhiều nước và có chức năng thận bình thường, thì ít nguy cơ nhiễm độc thận, nếu không vượt quá liều khuyến cáo.
Việc kiểm tra chức năng thận trong quá trình điều trị bằng aminoglycosid ở người bệnh cao tuổi có sự giảm chức năng thận là đặc biệt quan trọng.
Phải dùng thận trọng amikacin với các người bệnh rối loạn hoạt động cơ, như nhược cơ hoặc Parkinson, vì thuốc này làm yếu cơ trầm trọng, do tác dụng kiểu cura của thuốc lên liên kết thần kinh cơ.
Giống các kháng sinh khác, dùng amikacin có thể gây tăng sinh các vi sinh vật không nhạy cảm. Nếu xuất hiện điều đó, phải tiến hành điều trị thích hợp.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Amikacin 500mg/100ml
Tác cả các aminoglycoside đều có khả năng ảnh hưởng đến thính lực, tiền đình và độc tính cho thận, chẹn thần kinh cơ.
Độc tính với thần kinh- Độc tính với thính giác: Tác hại lên dây thần kinh sọ số 8 có thể làm nghễnh ngãng, mất cân bằng, hay cả hai. Amikacin ban đầu ảnh hưởng đến thính lực.Tổn thương ốc tại bao gồm điếc tần số cao, và thường xảy ra trước hiện diện hồng cầu, bạch cầu trụ niệu, azốt máu, thiểu niệu. Sự thay đổi chức năng thận thường hồi phục khi ngưng thuốc.
Khác: Thêm vào đó, đã có báo cáo về phản ứng ngoại ý khác như ban đỏ, đau đầu, dị cảm, run, buồn nôn, nôn mửa, tăng bạch cầu ưa eosin, đau khớp, thiếu máu và hạ huyết áp.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Dùng đồng thời hoặc nối tiếp amikacin với các tác nhân gây độc với thân hoặc thính giác khác có thể làm tăng độc tính nguy hiểm của aminoglycosid.
Dùng amikacin với các thuốc phong bế thần kinh cơ, có thể tăng nguy cơ gây chẹn thần kinh cơ dẫn đến liệt hô hấp. Amikacin có thể làm tăng tác dụng thuốc giãn cơ cura và thuốc gây mê.
Amikacin còn có thể tương tác với một số thuốc khác như các penicilin hoạt phổ rộng, furosemid, bumetanid, hoặc indomethacin.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Aminoglycosid có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho người mang thai. Nếu dùng amikacin trong khi mang thai hoặc bắt đầu có thai trong khi đang dùng thuốc, người bệnh phải được thông báo là có khả năng nguy hiểm cho thai nhi, kể cả hội chứng nhược cơ. Vì vậy việc dùng thuốc an toàn cho người mang thai chưa được xác định.
Thời kỳ cho con bú
Không biết rõ amikacin có đào thải vào trong sữa hay không. Theo nguyên tắc chung, không cho con bú khi dùng thuốc, vì nhiều thuốc được tiết vào sữa.
Dùng trong nhi khoa
Nên sử dụng thận trọng aminoglycoside ở trẻ sinh non và nhũ nhi do thận của những trẻ này chưa hoàn thiện và hậu quả của thời gian bán huỷ kéo dài của thuốc trong huyết thanh.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Khi gặp quá liều hoặc có phản ứng độc, có thể chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân màng bụng để đẩy nhanh quá trình thải trừ amikacin.
Ở trẻ sơ sinh, có thể thay máu.
Hạn dùng và bảo quản Amikacin 500mg/100ml
BẢO QUẢN Bảo quản ở nhiệt độ phòng. Amikacin Sulfate inj được cung ứng là một dung dịch không màu, không cần bảo quản trong tủ lạnh. Đôi khi dung dịch có thể chuyển sang màu vàng nhạt, đấy không phải là thuốc bị giảm hoạt lực.
HẠN DÙNG: 24 tháng tính từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi quá hạn sử dụng.
THUỐC BÁN THEO ĐƠN GIỮ THUỐC NGOÀI TẦM TAY TRẺ EM.
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG.
KHÔNG DÙNG QUÁ LIỀU CHỈ ĐỊNH.
NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN, XIN HỎI Ý KIẾN BÁC SĨ.
Nguồn gốc, xuất xứ Amikacin 500mg/100ml
JW Life Science Corporation – Hàn Quốc
Dược lực học
Amikacin được phát triển từ kanamycin và có phổ hoạt động rộng nhất trong nhóm aminoglycoside. Người ta thấy nó hiệu quả đối với các dòng không nhạy cảm với với các minoglycoside khác do nó kháng với vài enzyme bất hoạt aminoglycoside.
Trong thử nghiệm in vitro cho thấy amikacin hiệu quả đối với các vi khuẩn E.coli, Klebsiela và Pseudomonas kháng với gentamycin, Citrobacter freandi, Listeria monocytogenes và Prosidencia. Có một vài báo cáo ở Mỹ và các nước về sự đề kháng in vitro đối với gentamycin và các aminoglycoside khác bởi Salmonella, nhưng các dòng thử nghiệm này đều nhạy cảm với amikacin.
Aminoglycoside – Diệt khuẩn
Aminoglycoside xâm nhập vào vi khuẩn nhạy cảm bằng cơ chế chuyển vận chủ động phụ thuộc oxy và cơ chế khuếch tán thụ động. Một khi kháng sinh vào được, nó gắn kết không phục hồi với 1 protein thụ thể ở phân đoạn ribosome 30S và nó chẹn sự hình thành phức hợp bao gồm mRNA, formylmethionine và tRNA. Kết quả là tRNA được sao chép không đúng, sẽ tạo ra một protein không có chức năng. Aminoglycoside cũng gây rối loạn tổng hợp protein bằng cách làm rối loạn đa bội soma và có thể dự phòng sự bắt đầu thay thế DNA.
Dược động học
Sau khi tiêm bắp 1 liều đơn 7,5 mg/kg amikacin cho người lớn có chức năng thận bình thường nồng độ đỉnh huyết tương 17 – 25 microgam/ml đạt được trong 45 phút đến 2 giờ. Khi truyền tĩnh mạch cùng liều trong 1 giờ, nồng độ đỉnh thuốc trong huyết tương trung bình 38 microgam/ml đạt ngay sau khi truyền.
Sau khi tiêm, amikacin khuếch tán nhanh vào cơ thể (xương, tim, túi mật, mô phổi, mật, đờm, chất tiết phế quản, dịch màng phổi và hoạt dịch).
Nửa đời huyết thanh là 2 – 3 giờ ở người có chức năng thận bình thường và 30 – 86 giờ ở người có suy chức năng thận nặng. Nửa đời huyết thanh là 4 – 5 giờ ở trẻ nhỏ 7 ngày tuổi đẻ đủ tháng hoặc trên 7 ngày tuổi, 7 – 8 giờ ở trẻ đẻ nhẹ cân 1 – 3 ngày tuổi.
Ở người lớn có chức năng thận bình thường, 94 – 98% liều đơn, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, đào thải không biến đổi qua cầu thận trong vòng 24 giờ.
Chưa có đánh giá nào.