Xem thêm
Chỉ định điều trị:
Điều trị các đợt trầm cảm nặng.
Phòng ngừa tái phát các đợt trầm cảm nặng
Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa
Điều trị rối loạn lo âu xã hội.
Điều trị rối loạn hoảng loạn, có hoặc không có ám ảnh sợ không gian rộng.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Efexor XR 37.5mg
Liều dùng
Các đợt trầm cảm nặng
Liều khởi đầu được đề nghị đối với venlafaxine giải phóng kéo dài là 75mg, dùng ngày một lần. Bệnh nhân không đáp ứng với liều ban đầu 75 mg/ngày có thể đáp ứng tốt hơn với việc tăng liều tới liều tối đa là 375 mg/ngày. Có thể thực hiện tăng liều với khoảng cách giữa các lần tăng từ 2 tuần trở lên. Nếu cần thiết về mặt lâm sàng do mức độ nặng của triệu chứng, có thể tăng liều thường xuyên hơn, nhưng khoảng cách không dưới 4 ngày.
Do nguy cơ gặp phải tác dụng bất lợi liên quan đến liều, chỉ được tiến hành tăng liều sau khi có đánh giá lâm sàng (Xem mục cảnh báo và thận trọng). Cần duy trì liều thấp nhất có hiệu quả.
Cần điều trị đủ thời gian cho bệnh nhân, thường là vài tháng trở lên. Cần định kỳ đánh giá lại việc điều trị cho từng bệnh nhân cụ thể. Điều trị dài hạn cũng có thể thích hợp để phòng ngừa tái phát các đợt trầm cảm nặng (Major Depressive Episodes – MDE). Trong hầu hết các trường hợp, nếu để nghỉ để phòng ngừa tái phát MDE giống với liệu được sử dụng trong đợt trầm cảm hiện tại. Cần tiếp tục dùng thuốc chống trầm cảm trong ít nhất sáu tháng sau khi lui bệnh.
Rối loạn lo âu lan tỏa
Liều khởi đầu được đề nghị đối với venlafaxine giải phóng kéo dài là 75 mg, dùng ngày một lần. Bệnh nhân không đáp ứng với liều ban đầu 75 mg/ngày có thể đáp ứng tốt hơn với việc tăng liều tới kiểu tối đa là 225 mg/ngày Có thể thực hiện tăng liều với khoảng cách giữa các lần tăng từ 2 tuần trở lên.
Do nguy cơ gây phản tác dụng bất lợi liên quan đến liều, chỉ được tiến hành tăng liều sau khi có đánh giá lâm sàng (Xem mục cảnh báo và thận trọng). Cần duy trì liều thấp nhất có hiệu quả.
Cần điều trị đủ thời gian cho bệnh nhân, thường là vài tháng trở lên. Cân định kỳ đánh giá lại việc điều trị cho từng bệnh nhân cụ thể.
Rối loạn lo âu xã hội
Liều đề nghị đối với venlafaxine giải phóng kéo dài là 75 mg, dùng ngày một lần. Không có bằng chứng cho thấy lợi ích cộng thêm khi dùng liều cao hơn.
Tuy nhiên, ở những bệnh nhân không đáp ứng với liều ban đầu 75 mg/ngày, có thể cân nhắc tăng liều tới liều tối đa là 225 mg/ngày. Có thể thực hiện tăng liễu với khoảng cách giữa các lẫn tăng từ 2 tuần trở lên.
Do nguy cơ gặp phải tác dụng bất lợi liên quan đến liều, chỉ được tiến hành tăng liều sau khi có đánh giá lâm sàng. Cần duy trì liều thấp nhất có hiệu quả.
Cần điều trị đủ thời gian cho bệnh nhân, thường là vài tháng trở lên. Cần định kỳ đánh giá lại việc điều trị cho từng bệnh nhân cụ thể.
Rối loạn hoảng loạn
Khuyến nghị sử dụng liều 37,5 mg/ngày venlafazine giải phóng kéo dài trong 7 ngày. Sau đó nên tăng liều lên 75 mg/ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với liều 75 mg/ngày có thể đáp ứng tốt hơn với việc tăng liều tới liều tối đa là 225 mg/ngày. Có thể thực hiện tăng liều với khoảng cách giữa các lần tăng từ 2 tuần trở lên.
Do nguy cơ gặp phải tác dụng bất lợi liên quan đến liều, chỉ được tiến hành tăng liều sau khi có đánh giá lâm sàng (Xem mục cảnh báo và thận trọng). Cần duy trì liều thấp nhất có hiệu quả.
Cần điều trị đủ thời gian cho bệnh nhân, thường là vài tháng trở lên. Cần định kỳ đánh giá lại việc điều trị cho từng bệnh nhân cụ thể.
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều venlafaxine khi chỉ căn cứ theo tuổi của bệnh nhân. Tuy nhiên, cần phải thận trọng khi điều trị cho người cao tuổi (ví dụ do khả năng suy giảm chức năng thận, khả năng thay đổi độ nhạy và áp lực của chất dẫn truyền thần kinh do quá trình lão hóa). Cần luôn sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả, và theo dõi bệnh nhân một cách cẩn thận khi cần phải tăng liều.
Bệnh nhân nhi
Không khuyến nghị sử dụng venlafaxine ở trẻ em và trẻ vị thành niên.
Các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng ở trẻ em và trẻ vị thành niên bị rối loạn trầm cảm điển hình đã không chứng minh được tính hiệu quả và không ủng hộ việc sử dụng venlafaxine ở những bệnh nhân này (Xem mục cảnh báo và thận trọng và Tác dụng không mong muốn).
Tính hiệu quả và an toàn của venlaraxine đối với các chỉ định khác ở trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa, nhìn chung nên cân nhắc giảm 50% liều dùng. Tuy nhiên, do có sự khác biệt về độ thanh thải giữa các cả thế, có thể cần xác định liệu phù hợp với từng người.
Có ít dữ liệu ở bệnh nhân suy gan nặng. Cần thận trọng và nên cân nhắc giảm liều hơn 50%. Cần cân nhắc giữa lợi ích tiềm năng và nguy cơ trong điều trị cho bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Cẩn thận trọng mặc dù không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân có độ lọc cầu thận (Glomerular Filtration Rate – GFR) từ 30-70 m/phút.
Đối với các bệnh nhân đòi hỏi thẩm tách máu và ở bệnh nhân suy thận nặng (GFR 30 ml/phút), nên giảm 50% liều. Do có sự khác biệt về độ thanh thải giữa các cá thể, có thể cần xác định liều dùng phù hợp với từng người.
Các triệu chứng ngừng thuốc đã được quan sát thấy khi ngưng dùng venlafazine
Cần tránh ngưng thuốc đột ngột. Khi ngừng điều trị bằng venlafazine, nên giảm dần liều trong một khoảng thời gian ít nhất từ một đến hai tuần để giảm nguy cơ xảy ra phản ứng do ngừng thuốc đột ngột (Xem mục cảnh báo và thận trọng và Tác dụng không mong muốn). Nếu triệu chứng không dung nạp xảy ra sau khi giảm liều hoặc khi ngưng điều trị, có thể cân nhắc dùng lại liều đã được kể trước đó. Sau đó, bác sĩ có thể tiếp tục giảm liều, nhưng với tốc độ chậm hơn.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Khuyến nghị dùng viên nang venlafazine giải phóng kéo dài cùng với thức ăn, vào khoảng cùng một thời điểm mỗi ngày. Phải nuốt cả viên thuốc với chất lỏng và không được bẻ, nghiền, nhai hay hòa tan viên thuốc.
Bệnh nhân được điều trị bằng viên nén venlafazine giải phóng tức thời có thể chuyển sang dùng viên nang venlafaxine giải phóng kéo dài liều hàng ngày tương đương gần nhất. Ví dụ nếu đang dùng viên nén venlafaxịne giải phóng tức thời 375mg ngày hai lần, có thể chuyển sang viên nang venlafaxine giải phóng kéo dài 75 mg ngày một lần. Có thể cần điều chỉnh liều cho từng cá thể.
Viên nang venlafasire giải phóng kéo dài có chứa vi nang, các vi nang này giải phóng hoạt chất một cách từ từ vào ống tiêu hóa. Phần không tan của những vi nang này được thải bỏ và có thể thấy trong phân.
Không dùng thuốc Efexor XR 37.5mg trong trường hợp sau
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kì thành phần tá dược nào liệt kê ở danh mục tá dược.
Chống chỉ định điều trị đồng thời với thuốc ức chế MAO không hồi phục (treversible Tongamine oxidase inhibitor – MAO) do nguy cơ gặp phải hội chứng serotonin với các triệu chứng như kích động, vun và tăng thân nhiệt. Không được bắt đầu dùng venlafaxine trong ít nhất 14 ngày sau khi ngưng điều trị bằng thuốc ức chế MAO không hồi phục.
Phải ngưng dùng venlaraxine trong ít nhất 7 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế MAO không hồi phục. (Xem mục cảnh báo và thận trọng và Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác)
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Efexor XR 37.5mg
Tự tử/ ý nghĩ tự tử hoặc diễn biến xấu đi trên lâm sàng
Trầm cảm liên quan đến sự tăng nguy cơ xuất hiện ý nghĩ tự tử, tự làm hại bản thân và tự tử (biến cố liên quan đến tự tử). Nguy cơ này vẫn còn cho đến khi bệnh thuyên giảm đáng kể. Vì bệnh có thể không cải thiện trong một vài tuần đầu điều trị hoặc hơn, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân cho đến khi có cải thiện. Kinh nghiệm lâm sàng chung là nguy cơ tự tử có thể tăng lên trong các quá trình hồi phục.
Các tình trạng tâm thần khác mà venlaraxine được kê toa có thể cũng liên quan đến việc tăng nguy cơ gặp phải biến cố liên quan đến tự tử. Ngoài ra, những tình trạng này có thể diễn ra đồng thời với rối loạn trầm cảm điển hình (major depressed disorder). Do đó, khi điều trị cho bệnh nhân bị các rối loạn tâm thần khác, cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa giống như khi điều trị cho bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm điển hình.
Bệnh nhân có tiền sử biến cố liên quan đến tự tử hoặc những người thể hiện ý tưởng tự tử ở mức độ đáng kể trước khi bắt đầu điều trị cho thấy là có nguy cơ có ý nghĩ tự tử hoặc cố gắng tự tử cao hơn và cần được theo dõi cẩn thận trong suốt quá trình điều trị. Một phân tích gộp từ các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược về thuốc chống trầm cảm ở bệnh nhân trưởng thành bị rối loạn tâm thần đã cho thấy sự tăng nguy cơ có hành vi tự tử khi dùng thuốc chống trầm cảm so với giả dược ở những bệnh nhân dưới 25 tuổi.
Việc theo dõi chặt chẽ bệnh nhân, và đặc biệt là những người có nguy cơ cao cần đi kèm với đầu trị bằng thuốc, nhất là trong thời gian đầu điều trị và sau khi thay đổi liều. Nên cảnh báo cho bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) về sự cần thiết phải theo dõi để phát hiện diễn biến lâm sàng xấu đi, hành vi hoặc ý nghĩ tự tử cũng như thay đổi bất thường về hành vi, và đi khám ngay nếu có những triệu chứng này.
Bệnh nhân nhi
Không được sử dụng Efexor XR trong điều trị cho trẻ em và trẻ vị thành viên dưới 18 tuổi các hành vi liên quan đến tự tử (cố gắng tự tử và ý nghĩ tự tử) và chống đối (chủ yếu là thái độ hung hãn, hành vi chống đối và tức giận) thường được quan sát thấy nhiều hơn trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và vị thành niên được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm so với những trẻ được điều trị bằng giả dược. Căn cứ theo nhu cầu lâm sàng, nếu một quyết định điều trị vẫn được đưa ra, bệnh nhân cần phải được theo dõi cẩn thận để phát hiện các triệu chứng tự tử. Ngoài ra, chưa có dữ liệu an toàn dài hạn ở trẻ em và trẻ vị thành niên liên quan đến sự tăng trưởng, trưởng thành và sự phát triển nhận thức và hành vi.
Hội chứng Serotonin
Cũng như các thuốc tác động trên hệ serotonergic khác, hội chứng serotonin, một tình trạng có khả năng đe dọa tính mạng, có thể xảy ra khi điều trị bằng venlafaxine, đặc biệt là khi sử dụng đồng thời với các thuốc có thể ảnh hưởng đến hệ thống chất dẫn truyền thần kinh hệ serotonergic (bao gồm triptan, SSRI, SNRI, amphetamine lithium, sibutramine, St John’s Wort (Hypericum perforatum, fentanyl và các thuốc tương tự của nó, tramadol, dextromethorphan,tapentadol, pethidine, methadone và pentazocine), với các thuốc làm suy yếu quá trình chuyển hóa serotonin (chẳng hạn như MAOI, ví dụ xanh methylene), với các tiền chất của serotonin (chẳng hạn như các chất bổ sung trytptophan) hoặc với các thuốc chống loạn thần hoặc thuốc đối kháng dopamine khác (Xem mục Chống chỉ định và Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác).
Các triệu chứng của hội chứng serotonin có thể bao gồm thay đổi trạng thái tâm thần (ví dụ: kích động, ảo giác, hôn mê), mất ổn định chức năng tự trị (ví vị như nhịp tim nhanh, huyết áp không ổn định, tăng thân nhiệt), rối loạn thần kinh cơ (ví dụ tăng phản xạ, mất khả năng phối hợp) và/ hoặc các triệu chứng tiêu hóa (ví dụ: buồn nôn, nôn, tiêu chảy). Hội chứng serotonin ở dạng nặng nhất, có thể giống với NMS, bao gồm tăng thân nhiệt, cứng cơ, mất ổn định chức năng tự trị với khả năng biến động nhanh các dấu hiệu sinh tồn và thay đổi trạng thái tâm thần.
Nếu điều trị đồng thời bằng venlafaxine và các thuốc khác có thể ảnh hưởng đến hệ thống các chất dẫn truyền thần kinh hệ serotoningic và/hoặc dopaminegic. Cần thiết về mặt lâm sàng, khuyến cáo theo dõi cẩn thạn bệnh nhân, đặc biệt là trong khi bắt đầu điều trị và tăng liều.
Không khuyến nghị sử dụng đồng thời venlafaxine với các tiền chất của serotonin (chẳng hạn như chất bổ sung tryptophan).
Tăng nhãn áp góc hẹp
Có thể xảy ra giãn đồng tử liên quan đến venlafaxine. Khuyến nghị theo dõi chặt chẽ bệnh nhân bị tăng áp lực nội nhãn hoặc bệnh nhân có nguy cơ bị tăng nhãn áp góc hẹp (glocom góc đóng) cấp tính.
Huyết áp
Tăng huyết áp liên quan đến liều thường được báo cáo với venlafaxine. Trong một số trường hợp tăng huyết áp nặng đòi hỏi điều trị ngay lập tức đã được báo cáo sau khi thuốc được đưa ra thị trường. Tất cả bệnh nhân được sàng lọc cẩn thận tình trạng tăng huyết áp và trước khi bắt đầu điều trị, cần kiểm soát bệnh tăng huyết áp sẵn có. Cần đánh giá huyết áp định kỳ sau khi bắt đầu điều trị và sau khi tăng liều. Cần thận trọng ở bệnh nhân mà bệnh lý tiềm ẩn của bệnh nhân có thể nặng hơn nếu huyết áp tăng lên, ví dụ những bệnh nhân suy giảm chức năng tim.
Nhịp tim
Tăng nhịp tim có thể xảy ra, đặc biệt ở liều cao hơn. Cần thận trọng ở bệnh nhân mà bệnh lý tiềm ẩn của họ có thể nặng hơn nếu nhip tim tăng lên.
Bệnh tim và nguy cơ loạn nhịp
Venlafaxine chưa được đánh giá ở bệnh nhân có tiền sử gần đây bị nhồi máu cơ tim hoặc bệnh tim không ổn định. Do vậy, cần thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân này.
Sau khi thuốc được đưa ra thị trường, các trường hợp bị kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh (Torsade de pointe TdP), nhịp nhanh thất và loạn nhịp tim gây tử vong đã được báo cáo khi sử dụng verlafazine, đặc biệt trong trường hợp quá liều hoặc ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT/TdP khác. Cần xem xét sự cân bằng giữa nguy cơ và lợi ích trước khi kê toa venlafaxine cho bệnh nhân có nguy cơ cao bị loạn nhịp tim nghiêm trọng hoặc kéo dài khoảng QT (xem mục Dược lực học).
Co giật
Co giật có thể xảy ra khi điều trị bằng venlafaxine. Như với tất cả các thuốc chống trầm cảm, nên thận trọng khi dùng venlafaxine cho bệnh nhân có tiền sử co giật, và theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân này. Cần ngưng điều trị ở bệnh nhân bị co giật.
Giảm natri máu
Các trường hợp giảm natri máu và/hoặc Hội chứng tiết ADH không thích hợp Syndrome of inappropriate Antidiuretac Hormone SIADH) có thể xảy ra khi dùng venlafaxine. Đây là tình trạng được báo cáo thường xuyên nhất ở bệnh nhân bị mất nước hoặc giảm thể tích tuần hoàn. Bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu và bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn do tình trạng khác có thể có nguy cơ gặp phải biến cố này cao hơn.
Chảy máu bất thường
Thuốc ức chế hấp thu serotonin có thể dẫn đến giảm chức năng tiểu cầu. Các biến cố chảy máu liên quan đến việc sử dụng SSRI và SNRI dao động từ túi máu bầm, khối tụ máu, chảy máu cam và đốm xuất huyết đến xuất huyết tiêu hóa và đe doạ tính mạng. Nguy cơ xuất huyết có thể tăng ở bệnh nhân dùng venlaraxine. Như với các thuốc ức chế tái hấp thu Serotonin khác, cần thận trọng khi sử dụng venlafaxine ở bệnh nhân dễ bị chảy máu, bao gồm cả bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu và thuốc ức chế tiểu cầu.
Cholesterol huyết thanh
Hiện tượng tăng cholesterol huyết thanh liên quan về mặt lâm sàng đã được ghi nhận ở 5,3% bệnh nhân được điều trị bằng venlafaxine và 0,0% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược trong ít nhất 3 tháng trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược. Cần cân nhắc đo nồng độ cholesterol huyết thanh trong quá trình điều trị dài hạn.
Dùng đồng thời với thuốc giảm cân
Tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp venlafaxine kết hợp với thuốc giảm cân, bao gồm phentermine chưa được thiết lập. Không khuyến nghị dùng đồng thời venlaraxine với thuốc giảm cân. Venlafaxine không được chỉ định để làm thuốc giảm cân dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với các sản phẩm khác.
Hưng cảm/hưng cảm nhẹ
Hưng cảm/hưng cảm nhẹ có thể xảy ra ở một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân bị rối loạn cảm xúc đã dùng thuốc chống trầm cảm, bao gồm venlafaxine. Như với các thuốc chống trầm cảm khác, cẩn thận trọng khi sử dụng venlafaxine ở bệnh nhân có tiền sử hoặc tiền sử gia đình bị rối loạn lưỡng cực.
Hung hãn
Thái độ hung hãn có thể xuất hiện ở một số ít bệnh nhân dùng thuốc chống trầm cảm, bao gồm venlafaxine. Tình trạng này đã được báo cáo khi bắt đầu thay đổi kiểu và ngưng điều trị. Như với các thuốc chống trầm cảm khác, cẩn thận trọng khi sử dụng venlafaxine ở bệnh nhân có tiền sử hung hãn.
Ngưng điều trị
Thường gặp các triệu chứng ngừng thuốc khi ngưng điều trị, đặc biệt nếu ngưng thuốc đột ngột (xem mục Tác dụng không mong muốn). Trong các thử nghiệm lâm sàng, các biến cố bất lợi được thấy khi ngưng điều trị (khi đang giảm liều dần và sau khi giảm liều dần) xảy ra ở khoảng 31% bệnh nhân được điều trị bằng venlafaxine và 17% bệnh nhân dùng giả dược.
Nguy cơ bị triệu chứng ngừng thuốc có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm liều, thời gian điều trị và tốc độ giảm liều. Chóng mặt, rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm), rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và ác mộng), kích động hoặc lo âu, buồn nôn và/hoặc nôn, run và đau đầu là các phản ứng thường được báo cáo nhất.
Nói chung, những triệu chứng này từ nhẹ đến vừa, tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, cường độ của triệu chứng có thể nặng. Triệu chứng thường xảy ra trong vòng một vài ngày từ khi ngưng điều trị, nhưng có rất hiếm báo cáo về những triệu chứng đó ở bệnh nhân vô tình bỏ lỡ một liều.
Nói chung, những triệu chứng này tự khỏi và thường hết trong vòng 2 tuần, dù ở một số người thì triệu chứng có thể kéo dài (2-3 tháng hoặc hơn). Do đó, khuyến cáo nên giảm từ từ liệu venlafaxine khi ngưng điều trị trong khoảng thời gian vài tuần hay vài tháng, theo nhu cầu của bệnh nhân (xem mục Liều dùng và cách dùng).
Chứng bốn chốn bất an/ đứng ngồi không yên
Việc sử dụng venlafaxine có liên quan đến sự phát triển chứng bồn chồn bất an, đặc trưng bởi tình trạng khó chịu chủ quan hay lo lắng bất an và cần di chuyển thường xuyên đi kèm với việc không có khả năng ngồi hay đứng yên.
Tình trạng này nhiều khả năng xảy ra nhất trong vòng một vài tuần đầu của quá trình điều trị. Ở bệnh nhân phát triển những triệu chứng này, việc tăng liều có thể có hại.
Khô miệng
Khô miệng được báo cáo ở 10% bệnh nhân được điều trị bằng venlafaxine. Tình trạng này có thể làm tăng nguy cơ bị sâu răng, và cần khuyến cáo bệnh nhân về tầm quan trọng của việc vệ sinh răng miệng.
Bệnh đái tháo đường
Ở bệnh nhân đái tháo đường, điều trị bằng SSRI hay venlafaxine có thể làm thay đổi khả năng kiểm soát đường huyết. Có thể cần điều chỉnh liều insulin và/hoặc thuốc hạ đường huyết uống
Tương tác thuốc – xét nghiệm
Đã có báo cáo về kết quả dương tính giả khi sử dụng xét nghiệm miễn dịch để sàng lọc phencyclidine (PCP) và amphetamine trong nước tiểu ở bệnh nhân dùng venlafazine. Nguyên nhân là do những xét nghiệm sàng lọc này thiếu đặc hiệu.
Kết quả xét nghiệm dương tính giả có thể gặp trong vài ngày sau khi ngưng điều trị bằng venlaraxine. Các xét nghiệm xác nhận, chẳng hạn như sắc ký khí/khối phố, sẽ phân biệt được venlafaxine với PCP và amphetamine.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Efexor XR 37.5mg
Tóm tắt thông tin về tính an toàn
Các phản ứng bất lợi được báo cáo là rất thường gặp (>1/10) trong các nghiên cứu lâm sàng gốm buồn nôn, khô miệng, đau đầu và đổ mồ hôi (bao gồm đổ mồ hôi ban đêm).
Bảng danh sách các phản ứng bất lợi
Các phản ứng bất lợi được liệt kê dưới đây theo phân loại hệ cơ quan, tần suất và thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng y tế trong từng nhóm tấn suất.
Tần suất được định nghĩa là:
rất thường gặp (≥1/10),
thường gặp (≥1/100 đến <1/10),
ít gặp (≥1/1000 đến <1/100),
hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1000),
rất hiếm gặp (<1/10.000),
chưa rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có).
*ADR được xác định sau khi thuốc lưu hành.
aCác trường hợp có ý tưởng tự tử và hành vi tự tử được báo cáo trong quá trình điều trị bằng venlafaxine hoặc ngay sau khi ngưng điều trị (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng thuốc).
bXem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng thuốc.
cTrong các thử nghiệm lâm sàng tổng hợp, tỷ lệ bị đau đầu với venlafaxine và giả dược là như nhau.
Ngưng điều trị
Ngưng dùng venlafaxine (đặc biệt là khi ngưng đột ngột) thường dẫn đến các triệu chứng ngừng thuốc. Chóng mặt, rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm), rối loạn giấc ngủ (bao gốm mất ngủ và ác mộng), kích động hoặc lo âu, buốn nôn và/hoặc nôn, run, chóng mặt, đau đầu và hội chứng cúm là các phản ứng thường được báo cáo nhất.
Nói chung, những biến cố này từ nhẹ đến vừa và tự khỏi, tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, chúng có thể nặng và/hoặc kéo dài. Do đó, khi không còn cần điều trị bằng veralaxine nữa, nên ngưng thuốc từ từ bằng cách giảm liều dẫn dẫn trước khi ngưng thuốc (Xem các mục Cách dùng và liều dùng và mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng thuốc).
Bệnh nhân nhi
Nói chung, các phản ứng bất lợi của venlafaxine (trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược ở trẻ em và trẻ vị thành niên (6 đến 17 tuổi) tương tự với các phản ứng bất lợi được thấy ở người lớn. Giống như người lớn, đã quan sát thấy tình trạng chán ăn, giảm cân, tăng huyết áp và tăng cholesterol huyết thanh (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng thuốc)
Trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em, đã quan sát thấy phản ứng bất lợi là ý tưởng tự tử. Cũng có nhiều báo cáo hơn về tình trạng chống đối và, đặc biệt là rối loạn trầm cảm đến hình, tự làm hại bản thân.
Đặc biệt, các phản ứng bất lợi sau đã được quan sát thấy ở bệnh nhân nhi đau bụng, kích động, rối loạn tiêu hóa, bầm máu, chảy máu cam và đau cơ.
Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ
Việc báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi thuốc được phê duyệt là rất quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi sự cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Cán bộ y tế cần báo cáo mọi phản ứng bất lợi nghi ngờ.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Thuốc ức chế MAO (MAOI)
MAOI không chọn lọc không hồi phục
Không được dùng venlaraine kết hợp với các MAOI không chọn lọc không hồi phục. Không được bắt đầu dùng venlaraxine trong ít nhất 14 ngày sau khi ngưng điều trị bằng MAOI không chọn lọc không hồi phục. Phải ngưng dùng venlafaxine trong ít nhất 7 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng MAOI không chọn lọc không hồi phục (xem các mục Chống chỉ định và Cảnh báo & thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Thuốc ức chế MAO-Achọn lọc hồi phục (molobemide).
Do nguy cơ gặp phải hội chứng serotonin, không khuyến nghị kết hợp venlafaxine với một MAOI chọn lọc và hồi phục, chẳng hạn như moclobemide. Sau khi điều trị bằng một thuốc ức chế MAO hồi phục. Có thể ngưng thuốc ngắn hơn 14 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng venlafaxine. Khuyến nghị nên ngưng dùng venlaraxine trong ít nhất 7 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng MAOI hối phục (xem mục Cảnh báo & thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
MAOI không chọn lọc, hồi phục (linezolid)
Thuốc kháng sinh linezolid là một MAOI yếu không chọn lọc và hối phục và không nên dùng cho bệnh nhân được điều trị bằng venlafazine (xem mục Cảnh báo & thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Các phản ứng bất lợi nặng đã được báo cáo ở bệnh nhân với ngưng dùng MAOI và bắt đầu dùng venlafaxine, hoặc mới ngưng liệu pháp venlafaxine trước khi bắt đầu dùng MAOI. Những phản ứng này bao gồm run, giật cơ, toát mồ hôi, buồn nôn, nôn, đỏ mặt, chóng mặt và tăng thân nhiệt với các đặc điểm giống như hội chứng an thần kinh ác tính, co giật và tử vong.
Hội chứng serotonin
Như với các thuốc tác động trên hệ serotonergic khác, hội chứng serotonin, một tình trạng có khả năng đe doạ tính mạng, có thể xảy ra khi điều trị bằng venlafaxire, đặc biệt là với việc sử dụng đồng thời với thuẶC khác có thể ảnh hưởng đến hệ thống chất dẫn truyền thần kinh hệ serotonergic (bao gồm triptan, SSRI, SNR), amphetamine, lithium, sibutramine, StJohn’s Wort [Hypericum perforatum), fentanyl và các thuốc tương tự của nó, tramadol, dextromethorphan, tapentadol, pethidine, methadone và pentazoline), với các thuốc làm suy yếu quá trình chuyển hóa serotonin (hàng hạn như MAOI, vì dụ: xanh methylene), với các tiền chất của serotonin (chẳng hạn như các chất bổ sung tryptophan) hoặc với các thuốc chống loạn thần hoặc thuốc đối kháng dopamine khác (xem các mục Chống chỉ định và Cảnh báo & thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Nếu điều trị đồng thời bằng venlafaxine và một SSRI, một SNRI hoặc một thuốc chủ vận thụ thể serotonin (triptan) là cần thiết về mặt lâm sàng, khuyến cáo theo dõi cẩn thận bệnh nhân, đặc biệt là trong khi bắt đầu điều trị và tăng liều. Không khuyến nghị sử dụng đồng thời venlafaxine với các tiến chất của serotonin (chẳng hạn như các chất bổ sung tryptophan) (xem mục Cảnh báo & thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Chất tác dụng trên hệ thần kinh trung ương
Nguy cơ của việc sử dụng venlafaxine kết hợp với các chất tác dụng trên hệ thần kinh trung ương (Central Nervous System -CNS) khác chưa được đánh giá một cách hệ thống. Do vậy, cẩn thận trọng khi dùng venlafaxine kết hợp với các chất tác dụng trên CNS khác.
Ethanol
Velafaxine đã được cho thấy là không làm tăng tình trạng suy giảm các kỹ năng tâm thần và vận động do ethanol gây ra. Tuy nhiên, như với tất cả các chất tác dụng trên CNS, cần khuyến cáo bệnh nhân tránh uống bia rượu.
Các thuốc kéo dài khoảng QT
Nguy cơ kéo dài khoảng QTc và/hoặc loạn nhịp thất (ví dụ: TdP) tăng lên khi sử dụng đồng thời với các thuốc khác gây kéo dài khoảng QTc.
Cần tránh dung đồng thời những thuốc đó xem mục Cảnh báo & thận trọng đặc biệt khi sử dụng)
Các nhóm liên quan bao gồm:
+ thuốc chống loạn nhịp nhóm la và III (ví dụ quinidine, amiodarone, Sotalol, dofetilide)
+ một số thuốc chống loạn thần (ví dụ: thioridazine)
+ một số macrolide (ví dụ erythromycin)
+ một số thuốc kháng histamine
+ một số kháng sinh nhóm quinolone ( ví dụ. moxifloxacin)
Danh sách nêu trên không đầy đủ và cần tránh dùng các thuốc riêng lẻ khác được biết là làm tăng đáng kể khoảng QT.
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên venlafazine
Ketoconazole (thuốc ức chế CYP3A4)
Một nghiên cứu dược động học với ketoconazole trên người chuyển hóa bình thường (EM) và người chuyển hóa kém (PM) CYP2D6 cho thấy AUC của venlafaire (lần lượt là 70% và 21% ở đối tượng PM và đối tượng EM CYP2D6) vào desnethylvenlafarie (lần lượt là 33% và 23 ở đối tượng PM và đối tượng EM P2D6) cao hơn sau khi dùng ketoconazole.
Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế P3A4 (ví dụ: atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazole, voriconazole, posaconazole, Ketoconazole, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin) và verilafaire có thể làm tăng nặng độ venlafamine và Odes/Tethylvenlaraxine. Do đó, cần thận trọng nếu liệu trình của bệnh nhân bao gốm ruột thuốc ức chế CYP3A4 và venlafaxine dùng đồng thời.
Ảnh hưởng của venlafaxine lên các thuốc khác
Lithium
Hội chứng serotonin có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời venlafaxine và lithium (xem Hội chứng serotonin).
Diazepam
Venlafazine không có ảnh hưởng lên được động học và dược lực học của diazepam và chất chuyển hoá có hoạt tính của nó, desmethyldiazepam. Diazepam cho thấy không ảnh hường lên được động học của cả venlafaxine và o-desgethylvenlafaxine.
Chưa rõ liệu Có tương tác được động học và/hoặc dược lực học với các benzodiazepine khác hay không.
Imipramine
Venlafayxine không ảnh hưởng lên được động học của imipramine và 2-OH-irmipramine AUC của 2-OH-desipramine tăng 2,5 đến 4,5 lần phụ thuộc vào liệu khi dung venlafaxine 75 mg đến 150 mg hàng ngày, trip arine không ảnh hưởng lên được động học của venlafazine và 0 desnethylvenlafaxine
Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng của tương tác này. Cần thận trọng khi dùng đồng thời venlaraxine và imipramine.
Haloperidol
Một nghiên cứu dược động học với haloperidol đã cho thấy tống độ thanh thải khi dùng qua đường uống giảm 42%, AUC tăng 70%, Cmax tăng 88%, nhưng không có thay đổi thời gian bán thải của haloperidol Cần cân nhắc điều này khi bệnh nhân được điều trị đồng thời bằng haloperidol và venlataxire. Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng của tương tác này
Risperidone
Venlafaxine làm tăng AUC của risperidon tới 50%, nhưng không làm thay đổi đáng kể các thông số dược động học của toàn bộ phần có hoạt tính (risperidon cộng với 9-hydroxypridore). Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng của tương tác này.
Metoprolol
Cho dùng đồng thời venlafaxine và Pretoprolol ở người tình nguyện khỏe mạnh trong một nghiên cứu tương tác được động học cho cả hai thuốc đã thấy nồng độ trong huyết tương của metoprolol tăng lên khoảng 30-40% mà không làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của chất chuyến hóa có hoạt tính của nó, o-hydroxymetoprolol.
Chưa rõ mối liên quan lâm sàng của phát hiện này trên bệnh nhân cao huyết áp. Metoprolol không làm thay đổi các thông sẽ được động học của venlafaxine hay chất chuyển hoá có hoạt tính của nó, o-desmethyvenlaxine. Cần thận trọng khi dùng đồng thời venlafaxine và metoprolol.
Indinavir
Một nghiên cứu dược động học với indinavir đã cho thấy AUC của indinavir giảm 28% và Cmax giảm 36%. Indinavir không ảnh hưởng lên dược động học của venlafaxine và o-desmethylvenlafaxine. Chưa rõ ý nghĩ lâm sàng của tương tác này.
Các thuốc chuyển hóa bởi isoenzyme cytochrome P450
Các nghiên cứu in vivo cho thấy rằng venlafaxine là một chất ức chế CYP26 tương đối yếu. Venlafaxine không ức chế CYP3A4 (alprazolam và carbamazepine), CYP1A2 (caffeine), và CYP2C9 (tolbutamide) hoặc CYP2C19 (diazepam) in vivo.
Các thuốc tránh thai đường uống
Sau khi thuốc được đưa ra thị trường, đã có báo cáo về các trường hợp mang thai ngoài ý muốn ở đối tượng dùng thuốc tránh thai đường uống trong khi điều trị bằng venlafaxine. Không có bằng chức rõ ràng rằng những trường hợp mang thai này là do tương tác thuốc với venlafaxine.
Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc tránh thai hormon nào được thực hiện.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Mang thai
Không có đủ dữ liệu từ việc sử dụng venlafaxine ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính lên khả năng sinh sản (Xem mục Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Chưa rõ nguy cơ tiềm ẩn trên người. Chỉ được dùng venlafaxine cho phụ nữ mang thai nếu lợi ích dự kiến đạt được lớn hơn nguy cơ có thể có.
Như với các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin khác (SSRI) Các triệu chứng ngưng thuốc có thể xuất hiện ở trẻ sơ sinh nếu venlafaxine được sử dụng cho đến khi sinh hoặc ngay trước khi sinh. Một số trẻ sơ sinh phơi nhiễm venlafaxine ở ba tháng cuối thai kỳ đã phát triển các biến đòi hỏi phải nuôi ăn qua ống thông, trợ thở hoặc nằm viện dài ngày. Những biến chúng đó có thể phát sinh ngay sau khi sinh.
Dữ liệu dịch tễ học đã gợi ý rằng sử dụng SSR trong thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ bị tăng áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh (Persistent Pulorary Hypertension – PPHN). Mặc dù không có nghiên cứu nào khảo sát mối liên quan giữa PPN và phương pháp điều trị bằng SNRI, không thể loại trừ nguy cơ tiềm ẩn này với verlafazine khi cân nhắc cơ chế tác dụng liên quan (ức chế tái hấp thu serotonin).
Có thể quan sát thấy những triệu chứng sau ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ sử dụng SSR/SNR ở cuối thai kỳ: cáu kỉnh, run, giảm trương lực cơ, quấy khóc dai dẳng, và khó bú mẹ hoặc khó ngủ. Những triệu chứng này có thể là do tác dụng lên hệ serotonin hoặc triệu chứng phơi nhiễm. Ở phần lớn các ca bệnh, những biến chứng này quan sát được ngay hoặc trong vòng 24 giờ sau khi chào đời.
Cho con bú
Venlafaxine và chất chuyển hoá có hoạt tính của nó o-desmethylvenfaxine được tiết vào sữa mẹ. Đã có các báo cáo sau khi thuốc được đưa ra thị trường về trẻ nhũ nhi bú sữa mẹ quấy khóc, cáu kỉnh và có thói quen ngủ bất thường.
Các triệu chứng phù hợp và triệu chứng ngưng dùng venlafaxine cũng đã được báo cáo sau khi cho con bú. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú sữa mẹ. Do vậy, cần đưa ra quyết định tiếp tục ngưng cho con bú hoặc tiếp tục ngưng điều trị bằng venlafaxine, cân nhắc đến lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của liệu pháp venlafaxine đối với người mẹ.
Khả năng sinh sản
Đã quan sát thấy tình trạng giảm khả năng sinh sản trong một nghiên cứu ở cả chuột cống đực và cái bị phơi nhiễm o-desmethylvenfaxine. Chưa rõ mối liên quan trên người của phát hiện này (xem mục Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bất kỳ thuốc tác động trên tâm thần nào cũng có thể làm suy giảm khả năng phán đoán, suy nghĩ và các kỹ năng vận động.
Do vậy, bệnh nhân dùng venlafaxine nên thận trọng về khả năng lái xe hoặc vận hành các máy móc nguy hiểm.
Quá liều và cách xử trí
Sau khi thuốc được đưa ra thị trường, việc dùng quá liều venlafaxine được báo cáo chủ yếu khi kết hợp với rượu bia và/hoặc thuốc khác.
Các biến cố được báo cáo nhiều nhất trong trường hợp dùng quá liều bao gồm nhip tim nhanh, thay đổi mức độ ý thức (từ buồn ngủ đến hôn mê) giãn đồng tử, co giật và nôn. Các biến cố được báo cáo khác bao gồm thay đổi trên điện tâm đồ (ví dụ kéo dài khoảng QT, block nhánh kéo dài QHS xem mục Dược lực học), nhip nhanh nhất, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, chóng mặt và tử vong.
Các nghiên cứu hồi cứu đã công bố báo cáo rằng dùng quá liều venlafaxine có thể liên quan đến tăng nguy cơ bị kết cục tử vong so với nguy cơ quan sát được với các thuốc chống trầm cảm SSRI, nhưng thấp hơn nguy cơ quan sát được với các thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy rằng những bệnh nhân điều trị bằng venlafaxine có gánh nặng từ các yếu tố nguy cơ tự tử cao hơn so với bệnh nhân điều trị bằng SSRI. Phạm vi phát hiện tăng nguy cơ gặp phải kết cục tử vong có thể là do độc tính của venlafaxine trong trường hợp dùng quá liều, trái ngược với một số đặc điểm của bệnh nhân được điều trị bằng venlafaxine là không rõ ràng. Cần kê toa venlafaxine với liều nhỏ nhất kết hợp với theo dõi chặt chẽ bệnh nhân để giảm nguy cơ quá liều.
Có thể chỉ định rủa dạ dày ngay sau khi uống quá liều hoặc ở những bệnh nhân có triệu chứng. Sử dụng than hoạt tính cũng có thể hạn chế sự hấp thu hoạt chất. Lợi tiểu cưỡng bức, thẩm tách máu, truyền máu và thay máu không có tác dụng không có thuốc giải độc đặc hiệu cho venlafaxin.
Hạn dùng và bảo quản Efexor XR 37.5mg
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thận trọng đặc biệt khi bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC.
Bảo quản viên nang venlafaxine giải phóng kéo dài 375mg tránh ánh sáng và đặt thuốc trong bao bì tránh ánh sáng.
Bảo quản venlafaxine trong bao bì đóng kín.
Lưu ý đặc biệt khi loại bỏ và các xử lý khác: Không yêu cầu đặc biệt.
Nguồn gốc, xuất xứ Efexor XR 37.5mg
Sản xuất bởi Pfizer Ireland Pharmaceuticals, Little Cornell, Newbridge, Co Kildare, Ireland.
Đóng gói và xuất xưởng bởi: Pizer Biotech Corporation, Hsinchu Plant, No 290 1, Chung Lun, Chung Lan Village Hsirfeng, Hsin Chu, Đài Loan.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Các thuốc chống trầm cảm khác
Mã ATC N6A X16.
Cơ chế tác dụng
Cơ chế tác dụng chống trầm cảm của venlafaxine ở người được cho là có liên quan đến khả năng tác dụng lên hoạt tính của chất dẫn truyền thần kinh ở hệ thần kinh trung ương. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy rằng venlafaxine và chất chuyển hoá chính của nó, 0-desmethylvenlafaxine (ODD), là các chất ức chế tài hấp thu serotonin và noradrenaline. Venlafaxine cũng ức chế yếu sự hấp thu dopamine. Venlafaxine và chất chuyển hoá có hoạt tính của nó làm giảm đáp ứng của thụ thể β-adrenergic và sau khi dùng cấp tính (liều đơn) và mạn tính. Venlafaxine và ODV rất giống nhau về tác dụng tổng thể lên sự tái hấp thu và gắn kết với thụ thể của các chất dẫn truyền thần kinh.
Venlafaxine gần như không có ái lực với các thụ thể muscarinc, cholinergic, H1-histaminergic hay α1-adrenergic trong não chuột cống vitro. Hoạt tính dược lý tại những thụ thể này có thể liên quan đến nhiều tác dụng phụ khác nhau được thắy với các thuốc chống trầm cảm khác, như các tác dụng phụ kháng cholinergic, an thần và tác dụng trên tim mạch.
Venlafaxine không có hoạt tính ức chế monoamine Oxidase (MAO).
Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng venlafaxine gần như không có ái lực với các thụ thể nhạy với oplate hay benzodiazepine.
Tính hiệu quả và an toàn lâm sàng
Các đợt trầm cảm nặng
Hiệu quả của venlafaxine giải phóng tức thời với vai trò là phương pháp điều trị cho đợt trầm cảm nặng đã được chứng minh trong năm thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược, ngắn hạn kéo dài từ 4 đến 6 tuần, với liều tối đa 375 mg/ngày. Hiệu quả của venlafaxine giải phóng kéo dài với vai trò là phương pháp điều trị cho đợt tấm cảm nặng đã được thiết lập trong hai nghiên cứu Có đối chứng giả dược, ngắn hạn kéo dài 8 và 12 tuần, với khoảng liệu từ 75 đến 225 mg/ngày
Trong một nghiên cứu dài hạn hơn, các bệnh nhân người lớn ngoại trú có đáp ứng trong một thử nghiệm mở 8 tuần dùng venlafaxine giải phóng kéo dài (75, 150 hoặc 225 mg) đã được chọn ngẫu nhiên để tiếp tục dùng cũng liều venlafaxine giải phóng kéo dài hoặc giả dược, trong tối đa 26 tuần quan sát xem có xảy ra tái phát hay không.
Trong một nghiên cứu dài hạn hơn thứ hai, hiệu quả của venlafaxine trong phòng ngừa đợt trầm cảm tái phát trong khoảng thời gian 12 tháng đã được thiết lập trong một thử nghiệm lâm sàng mù đôi có đối chứng giả dược ở bệnh nhân người lớn ngoại trú có đợt trầm cảm năng tái phát, có đáp ứng với điều trị bằng venlafaxine (100 đến 200 mg/ngày, liệu trình ngày hai lần) ở đợt trầm cảm gắn nhất trước đó.
Rối loạn lo âu lan tỏa
Hiệu quả của viên nang venlafaxine giải phóng kéo dài với vai trò là phương pháp điều trị rối loạn lo âu lan tỏa (GAD đã được thiết lập trong hai nghiên cứu có đối chứng gia được kéo dài 8 tuần, liều cố định (75 đến 225 mg/ngày, một nghiên cứu có đối chứng quả được kéo dài 6 tháng, liều cố định (75 đến 225 mg/ngày) và một nghiên cứu có đối chứng giả dược kéo dài 6 tháng, liều linh hoạt (375, 75 và 150 mg/ngày) ở bệnh nhân người lớn ngoại trú.
Trong khi cũng có bằng chứng về tính ưu việt hơn giá dược với liều 37,5 mg/ngày, liệu này không có hiệu quả ổn định như các liều cao hơn.
Rối loạn lo âu xã hội
Hiệu quả của viên nang venlafaxine giải phóng kéo dài với vai trò là phương pháp điều trị rối loạn lo âu xã hội đã được thiết lập trong bốn nghiên cứu liều linh hoạt, có đối chứng giả dược, đa trung tâm, nhóm song song, mù đôi, kéo dài 12 tuần và một nghiên cứu liều cố định/linh hoạt cả đối chứng giả dược, nhóm song song, mù đôi, kéo dài 6 tháng ở bệnh nhân người lớn ngoại trú. Bệnh nhân được dùng liều trong khoảng từ 75 đến 225 mg/ngày. Không có bằng chứng về bất kỳ hiệu quả cao hơn nào của nhóm dùng liều 150 đến 225 mg/ngày so với nhóm dùng liều 75 mg/ngày trong nghiên cứu 6 tháng.
Rối loạn hoảng loạn
Hiệu quả của viên nang venlafaxine giải phóng kéo dài với vai trò là phương pháp điều trị rối loạn hoảng loạn đã được thiết lập trong hai nghiên cứu có đối chứng giả dược, đa trung tâm, mù đôi, kéo dài 12 tuấn ở bệnh nhân người lớn ngoại tru bị rối loạn hoảng loạn, Có hoặc không có ám ảnh sợ không gian rộng mêu ban đầu trong các nghiên cứu về rối loạn hoảng loạn là 375 mg /ngày trong 7 ngày. Sau đó bệnh nhân được dùng liều cố định là 75 hoặc 150 mg/ngày trong một nghiên cứu và 75 hoặc 225 mg/ngày trong nghiên cứu còn lại.
Tính hiệu quả cũng đã được thiết lập trong một nghiên cứu nhóm song song, có đối chứng giả dược, mù đôi dài hạn về tính an toàn, hiệu quả và khả năng phòng ngừa tái phát dài hạn ở bệnh nhân người lớn ngoại trú đã có đáp ứng với điều trị nhân mở. Bệnh nhân tiếp tục được dùng cùng liều venlafaxine giải phóng kéo dài mà bệnh nhân đã dùng vào cuối giai đoạn nhắn mờ 75, 150, hoặc 225 mg).
Sinh lý điện tim
Trong một nghiên cứu chuyên về khoảng QTc ở các đối tượng khỏe mạnh, venlafaxine không làm kéo dài khoảng QT đến bất kỳ mức độ liên quan lâm sàng nào ở liều trên liều điều trị là 450 mg/ngày (được cho dùng 225 mg ngày hai lần). Tuy nhiên, đã có báo cáo về các trường hợp kéo dài QTc/ TdP và loạn nhịp thất sau khi thuốc được đưa ra thị trường, đặc biệt là trong trường hợp dùng quá liều hoặc ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác bị kéo dài QTc/ TdP (xem các mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng thuốc, và mục Tác dụng không mong muốn và mục Quá liều và cách xử trí).
Dược động học
Venlafaxine được chuyển hóa mạnh, chủ yếu thành chất chuyển hoá có hoạt tính, 0-desmethylvenlafaxine (ODV). Thời gian bán thải trong huyết tương trung bình ± SD của venlafaxine và ODV lần lượt là 5±2 giờ và 11 ± 2 giờ. Nồng độ ở trạng thái ổn định của venlaraine và ODV đạt được trong vòng 3 ngày từ khi dùng liệu pháp đa liều qua đường uống Venlafaxine và ODV có động học tuyến tính trên khoảng liều từ 75 mg đến 450 mg/ngày.
Hấp thu
ít nhất 92% venlafamine được hấp thu sau khi uống liều đơn venlafaxine giải phóng tức thời. Sinh khả dụng tuyệt đối là từ 40% đến 45% do chuyển hóa trước khi xâm nhập vào tuần hoàn toàn thân. Sau khi dùng venlafaxine giải phóng tức thời, nồng độ đinh trong huyết tượng của venlafaxine và ODV đạt được lần lượt trong 2 và 3 giờ Sau khi dùng viên nang venlafamine giải phóng kéo dài, nặng độ đỉnh trong huyết tương của venlafraine và ODV đạt được sản lượt trong vòng 55 giờ và 9 giờ.
Khi liều venlafaxine hàng ngày bằng nhau được dùng dưới dạng viên nén giải phóng tức thời hoặc viên nang giải phóng kéo dài, viên nang giải phóng kéo dài mang lại tốc độ hấp thu chậm hơn nhưng mức độ hấp thu tương tự So với viên nén giải phóng tức thời. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của venlafaxine và ODV.
Phân bố
Venlafaxine và ODV đều liên kết ở mức tối thiểu tại nặng độ trị liệu với các protein huyết tương người (lần lượt là 27 và 30). Thể tích phân bố đối với venlafamire ở trạng thái ổn định là 4,4± 1,6kg sau khi dùng qua tính mạch.
Chuyển hóa sinh học
Venlafaxine được chuyển hóa mạnh ở gan. Các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy rằng venlafaxine được CYP2D6 chuyển hóa sinh học thành chất chuyển hoá có hoạt tính chính, ODM Các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy venlafaxine được chuyển hóa thành chất chuyến hoá phụ có ít hoạt tính hơn, N-desTethylvenlafaxine, bởi YP3A4 Các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy venlafaxine là chất ức chế CYP2D6 yếu Venlafaxine không ức chế CYP1A2CYP29, hay P3A4.
Thải trừ
Venlafaxine và các chất chuyển hoá của nó được bài tiết chủ yếu qua thận. Khoảng 87% liều venlafaxine được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 48 giờ dưới dạng venlafaxine chưa thay đổi (5%), ODV không liên hợp (29%), ODV liên hợp (266) hoặc các chất chuyển hoá phụ không có hoạt tính khác (27%). Độ thanh thải ở trạng thái ổn định trong huyết tương trung bình ±SD của venlafamine và ODM lần lượt là 1,3±0,6 giờ/kg và 0,4±0,2L/giờ/kg.
Các nhóm đối tượng đặc biệt
Tuổi và giới tính
Tuối và giới tính không ảnh hưởng đáng kể lên được động học của venlafamine và ODV.
Người chuyển hoá mạnh/ kém YP206
Nồng độ trong huyết tương của venlafaxine cao hơn ở người chuyển hoá kém CYP2D6 so với người chuyển hoá mạnh CYP2D6. Do diện tích dưới đường cong (AUC) của venlafaxine và ODV tương tự ở những người chuyển hoá kém và mạnh, không cần đến phác đổ liễu venlafaxine khác nhau cho hai nhóm này.
Suy gan.
Ở các đối tượng Child Pugh A (suy gan nhẹ) và Child Pugh B (suy gan vừa), thời gian bán thải của venlaraxine và ODV kẻo dài so với đối tượng bình thường. Độ thanh thải khi dùng qua đường uống của cả venlafaxine và ODV đều giảm. Đã ghi nhận mức độ khác biệt lớn giữa các đối tượng. Có ít dữ liệu ở bệnh nhân bị suy gan nặng (xem mục Liều dùng và cách dùng).
Suy giảm chức năng thận
Ở bệnh nhân thắm tách máu, thời gian bán thải của venlafaxine kéo dài khoảng 180% và độ thanh thải giảm khoảng 57% so với đối tượng bình thường, trong khi thời gian bán thải của ODV kéo dài khoảng 142% và độ thanh thải giảm khoảng 56% Cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nặng và ở bệnh nhân đòi hỏi thăm tách máu (xem mục Liều dùng và cách dùng).
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Các nghiên cứu với venlafaxine ở chuột cống và chuột nhắt không tìm thấy bằng chứng về khả năng sinh ung thư. Venlafaxine không gây đột biến trong một loạt các thử nghiệm in vitro và in vivo.
Các nghiên cứu trên động vật về đặc tính lên khả năng sinh sản đã thấy ở chuột cống có tình trạng giảm cân nặng con non, tăng số lượng chuột con chết non, và tăng số lượng chuột con chết trong 5 ngày đầu bú sữa. Chưa rõ nguyên nhân gây ra những trường hợp chuột bị chết này. Những tác dụng này xảy ra ở 30 mg/kg/ngày, gấp 4 lần liệu hàng ngày cho người là 375 mg venlafaxine (tính theo mg/kg). Liều không có tác dụng đối với những phát hiện này cao gấp 1,3 lần liệu cho người. Chưa rõ nguy cơ tiềm ẩn trên người.
Đã quan sát thấy tình trạng giảm khả năng sinh sản trong một nghiên cứu ở cả chuột cống đực và cái bị phơi nhiễm ODV. Nồng độ trong máu này gấp khoảng 1 đến 2 lần nồng độ trong máu của liều venlafaxine cho người là 375 mg/ngày. Chưa rõ mối liên quan trên người của phát hiện này.
Chưa có đánh giá nào.