Fumagate – Fort

223 đã xem

Giá liên hệ/Hộp

Công dụng

Kháng acid dạ dày

Đối tượng sử dụng Trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống trước bữa ăn 30 phút
Hoạt chất , ,
Danh mục Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét
Thuốc kê đơn Không
Xuất xứ Việt Nam
Quy cách Hộp 20 gói x 10g gel
Dạng bào chế Hỗn dịch uống
Thương hiệu Orient Pharmaceutical
Mã SKU SP02034
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VD-24257-16

Thuốc Fumagate – Fort điều trị chứng viêm loét dạ dày-tá tràng cấp và mạn tính, chứng tăng tiết acid dạ dày, hội chứng dạ dày kích thích. Điều trị triệu chứng và dự phòng xuất huyết tiêu hóa, trào ngược dạ dày – thực quản.

Sản phẩm đang được chú ý, có 2 người thêm vào giỏ hàng & 10 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Fumagate – Fort là thuốc gì ?

Thuốc Fumagate – Fort của Orient Pharmaceutical, thành phần chính là Nhôm hydroxyd + Magnesi hydroxyd + Simethicone. Fumagate – Fort là thuốc điều trị triệu chứng viêm loét dạ dày – tá tràng cấp và mạn tính.

Thành phần của thuốc Fumagate – Fort

Công thức: Mỗi gói 10 g chứa :

Nhôm hydroxyd gel khô, tương ứng Nhôm hydroxyd…800 mg

Magnesi hydroxyd…………………………………………………800 mg

Simethicon nhũ dịch 30% tương ứng Simethicon………100 mg

Tá dược: Polyoxyl 40 hydrogenated castor oil, Methocel KM15 (Hydroxypropyl methyl cellulose), Povidon (PVP) K30, Polyethylen glycol (PEG) 6.000, Acesulfam potassium, Sorbitol lỏng (D- glucitol), Glycerin, Methyl paraben, Propyl paraben, Propylen glycol, Aerosil (Colloidal silicon dioxide), Bột Hương sữa, Nước tinh khiết (vỡ).

Dạng bào chế: Hỗn dịch uống

Trình bày: Gói 10 g, Hộp 10 gói, hộp 20 gói, hộp 30 gói và hộp 50 gói

Công dụng của thuốc Fumagate – Fort

Xem thêm

Điều trị triệu chứng viêm loét dạ dày – tá tràng cấp và mạn tính.

Điều trị triệu chứng tăng tiết acid dạ dày, hội chứng dạ dày kích thích.

Điều trị triệu chứng và dự phòng xuất huyết tiêu hóa. Trào ngược dạ dày – thực quản.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Fumagate – Fort

Người lớn: 10g (1 gói) x 2 – 3 lần/ngày

Trẻ em: 5 – 10g (1/2 – 1 gói) x 2 − 3 lần/ngày

Uống lúc đói, hoặc sau khi ăn 30 phút đến 2 tiếng, tối trước khi đi ngủ hoặc khi có triệu chứng.

Không dùng thuốc Fumagate – Fort trong trường hợp sau

Hyperzeprin 10
[su_expand more_text="Xem hướng dẫn sử dụng...
0

Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Fumagate – Fort

Người suy thận, suy tim sung huyết, suy gan, phù, xơ gan.

Người cao tuổi, do bệnh tật hoặc do điều trị thuốc có thể bị táo bón hoặc phân rắn.

Không dùng cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi. Trẻ em dưới 1 tuổi chỉ dùng khi thật cần thiết.

Kiểm tra định kỳ nồng độ phosphat trong quá trình điều trị lâu dài.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Fumagate – Fort

Ít gặp: Tiêu chảy, táo bón, buồn nôn

Gây giảm phosphat máu, nhuyễn xương

Thông báo cho Bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Không dùng đồng thời với các thuốc tetracyclin, digoxin, indone – thacin, thuốc kháng thụ thể Hạ và các muối sắt, vì có thể làm giảm hấp thu các thuốc này. Do đó phải dùng cách xa 1 – 2 giờ

Ức chế hấp thu Fluoroquinolon, Ketoconazol, nên không dùng chung.

Không dùng chung với Norfloxacin và Ciprofloxacin vì gây sỏi niệu và độc tính trên thận.

Không dùng chung với các thuốc bao viên tan ở ruột

Không dùng chung với : mecalmylamin, methenamin, sodium polystyren sulfonat resin

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Không sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc sử dụng được cho người vận hành máy móc và lái tàu xe

Quá liều và cách xử trí

Chưa có báo cáo.

Hạn dùng và bảo quản Fumagate – Fort

Bảo quản : Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng

Hạn dùng : 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM

ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN, XIN HỎI Ý KIẾN BÁC SĨ

Nguồn gốc, xuất xứ Fumagate – Fort

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PHƯƠNG ĐÔNG

Lô 7, Đường 2, KCN Tân Tạo, P.Tân Tạo A, Q.Bình Tân, TP.HCM.

Dược lực học

Magnesi hydroxyd:

Thuộc nhóm Magnesium antacids, các antacid chứa magnesi là các hợp chất magnesi vô cơ tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày, nhưng không có tác động đến sự cản sinh ra dịch dạ dày. Kết quả là pH dạ dày tăng lên, làm giảm triệu chứng tăng acid. Thuốc cũng làm giảm độ acid trong thực quản và làm giảm tác dụng của men pepsin. Tác dụng này đặc biệt quan trọng ở người bệnh loét tiêu hóa. pH tối ưu của hoạt động pepsin là 1,5 – 2,5; do antacid làm tăng pH dạ dày lên trên 4, nên tác dụng phân giải của pepsin là thấp nhất.

Các Magnesi antacid còn có tác dụng nhuận tràng, nên thường được dùng phối hợp với các nhôm antacid để giảm tác dụng gây táo bón của nhôm antacid.

Nhôm hydroxyd:

Nhôm hydroxyd có khả năng làm tăng pH dịch dạ dày. Nhôm hydroxyd làm tăng pH dịch dạ dày chậm hơn các chất kháng acid nhóm calci và magnesi. Uống khi đói, thuốc có thể đi qua dạ dày rỗng quá nhanh để thể hiện hết tác dụng trung hòa acid của nó. Sự tăng pH dịch vị do chất kháng acid gây nên sẽ ức chế tác dụng tiêu protid của pepsin; tác dụng này rất quan trọng ở người bệnh loét dạ dày.

Simethicon:

Tạo một lớp màng bảo vệ, có tác dụng chống đầy hơi.

Dược động học

Magnesi hydroxyd:

Magnesi hydroxyd phản ứng với các hydrocloric tạo thành magnesi clorid và nước. Khoảng 15 – 30% lượng magnesi clorid vừa tạo ra được hấp thu và sau đó được thải trừ qua nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường. Còn lượng Magnesi hydroxyd nào chưa chuyển hóa thành magnesi clorid thì có thể chuyển hóa ở ruột non và được hấp thu không đáng kể.

Nhôm hydroxyd:

Nhôm hydroxyd tan chậm trong dạ dày và phản ứng với acid clohydric tạo thành nhôm clorid và nước. Khoảng 17 – 30% Nhôm clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường. Ở ruột non, Nhôm clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu. Nhôm có trong các thuốc kháng acid (trừ nhôm phosphat) phối hợp với phosphat ăn vào tạo thành nhôm phosphat không tan trong ruột và được thải trừ qua phân. Nếu chế độ ăn ít phosphat, các thuốc kháng acid chứa nhôm sẽ làm giảm hấp thu phosphat và gây chứng giảm phosphat trong máu và chứng giảm phosphat ở nước tiểu.

Nhôm hydroxyd thường dùng phối hợp với thuốc kháng acid chứa magnesi để giảm táo bón. Gel nhôm – Magnesi hydroxyd uống với liều có khả năng trung hòa được 200 mEq acid, dùng 6 – 8 lần mỗi ngày, gây liền vết loét dạ dày tá tràng tương đương với Cimetidin.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được bảo vệ !
Mua theo đơn 0822555240 Messenger Chat Zalo