Xem thêm
Viên nén tenofovir disoproxil fumarat và emtricitabin được chỉ định kết hợp với các tác nhân chống retrovirus khác (như các chất ức chế enzyme phiên mà ngược không nucleosid hoặc các chất ức chế enzyme protease) trong điều trị nhiễm HIV-1 ở người lớn hoặc ở bệnh nhân nhi 12 tuổi trở lên.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Glitage E
Người lớn, trẻ em từ 12 tuổi trở lên và người già có cân nặng ≥ 35 kgs: 1 viên/lần/ngày, uống trong bữa ăn hoặc không
Người già: không có tài liệu nói về liều khuyến cáo cho bệnh nhân trên 65 tuổi. Tuy nhiên, không điều chỉnh liều khuyến cáo hàng ngày ở người lớn trừ khi có bằng chứng việc suy giảm chức năng thận.
Điều chỉnh liều với trường hợp suy thận: Việc dùng viên nén tenofovir disoproxil fumarat và emtricitabin nên được điều chỉnh liều ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin cơ sở từ 30-49 m/phút sử dụng các khuyến cáo sau:
Điều chỉnh liều ở các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin thay đổi:
|
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) |
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) (tính toán sử dụng trọng lượng cơ thể lý tưởng) |
≥ 50 |
30 – 49 |
< 30 (gồm các bệnh nhân cần thẩm tách máu) |
Khoảng thời gian dùng thuốc được khuyến cáo |
Mỗi 24 giờ |
Mỗi 48 giờ |
Không nên dùng viên nén tenofovir disoproxil fumarat + emtricitabin |
Các khuyến cáo về khoảng cách dùng thuốc này dựa trên mô hình dữ liệu dược động học đơn liều các đối tượng không nhiễm HIV. Độ an toàn và tính hiệu quả của các điều chỉnh liều này chưa được đánh giá trên lâm sàng ở những bệnh nhân bị suy thận vừa, do đó, những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ và đáp ứng lâm sàng với việc điều trị và chức năng thận.
Với bệnh nhân bị suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin từ 50-80 ml/phút), không cần thiết phải điều chỉnh liều. Với các bệnh nhân này, nên theo dõi hàng ngày độ thanh thải cleatinin và nồng độ phospho trong huyết tương.
Không dùng thuốc Glitage E trong trường hợp sau
Concerta 18mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Concerta 18mg được chỉ định...
1.617.840₫
Mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Glitage E
CẢNH BÁO: Thuốc này chỉ sử dụng theo đơn của bác sỹ.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sỹ.
Xin thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Không sử dụng thuốc đã quá hạn dùng.
Để thuốc ngoài tầm với của trẻ.
Nhiễm acid lactic máu hoặc gan to nghiêm trọng kết hợp với gan nhiễm mỡ:
Tình trạng nhiễm axit lactic máu và gan to nghiêm trọng kết hợp với gan nhiễm mỡ, gồm các ca tử vong đã được báo cáo khi dùng các dẫn chất nucleosid, gồm tenofovir kết hợp các thuốc chống virus khác.
Đái tháo đường và việc dùng các thuốc nucleosid kéo dài có thể là các yếu tố nguy cơ. Nên thận trọng đặc biệt khi dùng các dẫn chất nucleosid cho các bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh gan. Nên hoãn điều trị bằng viên nén tenofovir disoproxil fumarat + emtricitabin ở các bệnh nhân phát triển các phát hiện lâm sàng hoặc trên thí nghiệm gợi ý có tình trạng nhiễm axit máu hoặc có nhiễm độc gan (có thể bao gồm tình trạng gan to và gan nhiễm mỡ ngay cả không thấy tăng rõ rệt enzym transaminase).
Các bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV-1 và HBV:
Các bệnh nhân nhiễm HIV-1 được khuyến cáo kiểm tra sự có mặt của virus viêm gan B mãn tính trước khi bắt đầu điều trị kháng virus. Viên nén tenofovir disoproxil fumarat + entricitabin không được phê duyệt để điều trị nhiễm HBV mãn tính và chưa có nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả của viên nén tenofovir disoproxil fumarat + entricitabin ở các bệnh nhân nhiễm đồng thời HBV và HIV-1.
Cơn kich phát mới hoặc việc làm trầm trọng thêm tình trạng suy thận:
Entricitabin và tenofovir đều thải trừ chủ yếu qua thận. Đã có báo cáo về tình trạng suy thận gồm các ca suy thận cấp và hội chứng Fanconi (tổn thương ống thận với việc giảm nghiêm trọng nồng độ phosphat trong máu) khi dùng tenofovir.
Khuyến cáo nên tính độ thanh thải creatinin ở tất cả các bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị với viên nén tenofovir disoproxil fumarat + emtricitabin. Việc điều chỉnh khoảng thời gian dùng viên nén tenofovir disoproxil fumarat + emtricitabin và việc kiểm soát chặt chẽ chức năng thận được khuyến cáo ở tất cả các bệnh nhân với độ thanh thải creatinin từ 30-49 ml/phút.
Không có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả ở những bệnh nhân suy thận có dùng viên nén tenofovir disoproxil fumarat + entricitabin theo các hướng dẫn dùng thuốc này, do đó lợi ích tiềm năng của việc trị liệu bằng viên nén tenofovir disoproxil fumarat + emtricitabin nên được đánh giá trên nguy cơ tiềm năng gây độc thân của thuốc này.
Không nên dùng viên nén tenofovir disoproxil fumarat + entricitabin ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút hoặc bệnh nhân đòi hỏi phải chạy thận nhân tạo. Viên nén tenofovir disoproxil fumarat + entricitabin nên tránh dùng đồng thời hoặc dùng trong khoảng thời gian gần với các tác nhân gây độc thận.
Việc dùng đồng thời với các sản phẩm khác:
Viên nén tenofovir disoproxil fumarat + emtricitabin không nên được dùng đồng thời với các thuốc có chứa emtricitabin hoặc tenofovir disoproxil fumarat gồm Atripla, Complera, Entriva, Stribild, Viread hoặc với các thuốc có chứa lamivudin. Không dùng kết hợp thuốc với Hepsea. Không nên dùng viên nén tenofovir disoproxil fumarat + cmtricitabin với adefovir dipivoxil.
Giảm mật độ chất khoáng trong xương:
Nên cân nhắc việc đánh giá mật độ chất khoáng trong xương ở các bệnh nhân nhiễm HIV-1 trưởng thành và bệnh nhân nhi từ 12 tuổi trở lên có tiền sử bị gãy xương bệnh lý hoặc có các tác nhân nguy cơ khác với bệnh loãng xương hoặc mất xương.
Mặc dù chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của việc bổ sung canxi và vitamin D, việc bổ sung này có thể có lợi cho tất cả các bệnh nhân. Nếu nghi ngờ có những bất thưởng về xương thì cần cả sự tự vẫn thích hợp.
Tải phân bố chất béo:
Sự tái phân bố/tích lũy chất béo trong cơ thể gồm tình trạng béo trung tâm, sự mở rộng mô béo ở phần cổ lưng (bướu trâu), sự teo ngoại vi, sự teo mặt, ngực căng to, và hiện tượng mặt cushing đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân nhận điều trị bằng tenofovir disoproxil fumarat + emtricitabin. Cho đến nay, cơ chế và các hệ quả của các biến cố này chưa được rõ.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Glitage E
Các mức tần suất được định nghĩa gồm: rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100 đến < 1/10), ít phổ biến (≥1/1000 đến < 1/100) và hiếm gặp ≥1/10000 đến < 1/1000)
Tần suất |
Emtricitabin |
Tenofovir disaproxil fumarat |
Các rối loạn hệ thống máu và bạch huyết |
Phổ biến |
Giảm bạch cầu |
|
ít phổ biến |
Thiếu máu |
|
Các rối loạn hệ thống miễn dịch |
Phổ biến |
Phản ứng dị ứng |
|
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Rất phổ biến |
|
Tăng phosphat máu |
Phổ biến |
Tăng đường huyết, tăng triglyceride máu |
|
ít phổ biến |
|
Hạ kali máu |
Hiếm gặp |
|
Nhiễm acid lactic |
Các rối loạn tâm thần |
Phổ biến |
Mất ngủ, mộng mị |
|
Các rối loạn hệ thần kinh |
Rất phổ biến |
Đau đầu |
Chóng mặt |
Phổ biến |
Chóng mặt |
Đau đầu |
Các rối loạn tiêu hóa |
Rất phổ biến |
Tiêu chảy, buồn nôn |
Tiêu chảy, nôn, buồn nôn |
Phổ biến |
Tăng enzym amylase gồm cả amylase tuyến tụy, tăng enzym lipase trong huyết thanh, nôn mửa, đau bụng, ăn không tiêu |
Đau bụng, chướng bụng, đầy hơi |
ít phổ biến |
|
Viêm tuyến tụy |
Các rối loạn gan mật |
Phổ biến |
Tăng enzym aspartat aminotransferase (AST) hoặc alanine aminotransferase (ALT) trong huyết thanh; tăng bilirubin máu |
Tăng enzym transaminase |
Hiếm gặp |
|
Gan nhiễm mỡ, viêm gan |
Các rối loạn về da và mô dưới da |
Rất phổ biến |
|
Phát ban |
Phổ biến |
Phát ban mụn nước, phát ban mụn mủ, ban dát sần, phát ban, mẩn ngứa, da mề đay, da đổi màu |
|
ít phổ biến |
Phù mạch |
|
Hiếm gặp |
|
Phù mạch |
Các rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết |
Rất phổ biến |
Tăng enzym creatin kinase |
|
ít phổ biến |
|
Tiêu cơ vân, cơ yếu |
Hiếm gặp |
|
Nhuyễn xương (biểu hiện ở việc đau xương và gẫy xương không thường xuyên), bệnh về cơ |
Các rối loạn thần và tiết niệu |
ít phổ biến |
|
Tăng creatinin, xuất hiện protein niệu |
Hiếm |
|
Suy thận (cấp và mạn), hoại tử ống thận cấp, bệnh ống lượn gần thận gồm hội chứng Fanconi, viêm thận (gồm viêm mô kẽ thận cấp), đái tháo nhạt do thận |
Các rối loạn chung |
Rất phổ biến |
|
Suy nhược |
Phổ biến |
Đau, suy nhược |
|
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Các việc dùng đồng thời không được khuyến cáo:
Do các đặc điểm tương tự như cmtricitabin. viên nén tenofovir disoproxil fumarat + emtricitabin không nên được dùng đồng thời với các thuốc đồng đăng khác của cytidin như lamivudin.
Viên nén tenofovir + emtricitabine không nên được dùng đồng thời với các thuốc khác có chứa emtricitabin và/hoặc tenofovir disoproxil fumarat.
Viên nén tenofovir + entricitabin cũng không nên được dùng đồng thời với adefovir dipivoxit.
Kết hợp với didanosin: Không khuyến cáo dùng kết hợp viên nén tenofovir và emtricitabin với didanosin.
Các thuốc thải trừ qua thận: Vì cả emtricitabin và tenofovir đều thải trừ chủ yếu qua thận, việc dùng kết hợp viên nén tenofovir và emtricitabin với một thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh việc bài tiết chủ động qua ống thận có thể làm tăng nồng độ entricitabin, tenofovir và thuốc dùng kết hợp trong huyết tương.
Cần tránh dùng viên nén tenofovir và emtricitabin cùng lúc hoặc gần với dùng một thuốc gây độc thận, như các thuốc aminoglycosid, amphotericin N, foscarnet, gandiclovir, pentamidin, Vancomycin, cidofovir hoặc interleukin-2.
Các tương tác khác: Các tương tác giữa các thành phần của viên nén tenofovir disoproAll fumarat + entricitabin với các chất ứng chế enzym protease hoặc các chất ức chế enzym phiên mã ngược nucleosid được liệt kê trong bảng dưới đây với các ký hiệu sau: ↑: tăng lên, ↓: giảm xuống, ↔: không thay đổi, b.id: hai lần một ngày, q.d: một lần một ngày.
Thuốc theo nhóm điều trị |
Các ảnh hưởng lên nồng độ thuốc
Mức thay đổi phần trăm trung bình của diện tích dưới đường cong (AUC), nồng độ tối đa (Cmax), nồng độ tối thiểu (Cmin) với khoảng tin cậy 90% nếu có
|
Khuyến cáo việc dùng kết hợp với viên nén tenofovir disoproxil fumarat + emtricitabin |
THUỐC CHỐNG VIRUS |
Các thuốc ức chế enzym protease |
Atazanavir/Ritonavir/ Tenofovir disoproxil fumarate (300 mg q.d./100 mg g.d/300 mg q.d.) |
Atazanavir:
AUC: ↓ 25% (↓ 42 to ↓ 3)
Cmax: ↓ 28% (↓ 50 to ↑ 5)
Cmin: ↓ 26% (↓ 46 to ↑ 10)
Tenofovir:
AUC: ↑ 37%
Cmax: ↑ 34%
Cmin: ↑ 34%
|
Khuyến cáo không điều chỉnh liều. Nồng độ tenofovir tăng cao có tiềm năng gây các tác dụng không mong muốn liên quan đến tenofovir, gồm các rối loạn chức năng thận. Chức năng thận nên được theo dõi chặt chẽ (Xem phần Khuyến cáo và thận trọng) |
Atazanavir/Ritonavir/ Emtricitabin |
Chưa có nghiên cứu về tương tác |
Darunavir/Ritonavir/Tenofovir disoproxil fumarat (300 mg q.d./100 mg q.d/300 mg qd.) |
Darunavir:
AUC: ↔
Cmin: ↔
Tenofovir:
AUC: ↑ 22%
Cmin: ↑ 37%
|
Khuyến cáo không điều chỉnh liều. Nồng độ tenofovir tăng cao có tiềm năng gây các tác dụng không mong muốn liên quan đến tenofovir, gồm các rối loạn chức năng thận. Chức năng thận nên được theo dõi chặt chẽ Xem phần Khuyến cáo và thận trọng) |
Darunavir/Ritonavir/ Emtricitabin |
Chưa có nghiên cứu về tương tác |
Lopinavir/Ritonavir/ Tenofovir disoproxil fumarate (400 mg b.i.d./100 mg b.i.d/300 mg q.d.) |
Lopinavir/Ritonavir:
AUC: ↔
Cmax: ↔
Cmin: ↔
Tenofovir:
AUC: ↑ 32% (↑ 25 to ↑ 38)
Cmax: ↔
Cmin: ↑ 51% (↑ 37 to ↑ 66)
|
Khuyến cáo không điều chỉnh liều. Nồng độ tenofovir tăng cao có tiềm năng gây các tác dụng không mong muốn liên quan đến tenofovir, gồm các rối loạn chức năng thận. Chức năng thận nên được theo dõi chặt chẽ (Xem phần Khuyến cáo và thận trọng) |
Lopinavir/Ritonavir/ Emtricitabin |
Chưa có nghiên cứu về tương tác |
Các thuốc ức chế enzyme phiên mà ngược nucleosid (NRTIS) |
Didanosin/Tenofovir disoproxil fumarat |
Việc dùng kết hợp tenofovir disoproxil fumarat và didanosin dẫn đến tăng 40- 60% nồng độ didanosin trong hệ thống, việc này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi liên quan tới didanosin. Hiếm có các báo cáo về việc viêm tụy và nhiệm axit lactic máu đôi khi dẫn đến tử vong. Việc dùng kết hợp tenofovir disoproxil fumarat và didanosin ở liều 400 mg/ngày có liên quan với việc giảm đáng kể số lượng tế bào CD4, có thể do một sự tương tác trong tế bào dẫn đến làm tăng didanosin ở dạng phosphoryl hóa (tức là dạng hoạt động của didanosin). Việc dùng kết hợp tenofovir disoproxil fumarat với dĩdanosin liều 250 mg được báo cáo là có tỉ lệ thất bại cao khi điều trị nhiễm virus HIV-1. |
Việc dùng kết hợp emtricitabin và tenofovir disoproxil fumrat với didanosin không được khuyên cáo (xem phần Khuyến cáo và thận trọng) |
Didanosin/Entricitabin |
Chưa có nghiên cứu về tương tác |
|
Các nghiên cứu được tiến hành với các thuốc khác:
E ricitabin: Tên in vitro, emtricitabin không ức chế sự chuyển hóa được dẫn truyền bởi bất kì một đồng đẳng CYP450 của người nào sau đây 1A2, 2A6, 2B6, 2C9, 2019, 2D6 và 3A4.
Emtricitabin không ức chế enzym chịu trách nhiệm cho phản ứng glucuronid hóa.
Không có tương tác dược động học đáng kể trên lâm sàng khi dùng kết hợp cmtricitabin với indinavir, zidovudine, stavudine hoặc famciclovir.
Tenofovir disoproxil fumarat: Việc dùng kết hợp các thuốc lamivudin, indinavir, efavirenz, nefinavir hoặc saquinavir (ritonavir được tăng cường với saquinavir), methadon, ribavirin, rifampicin, adefovir dipivoxil hoặc các biện pháp tránh thai dùng nội tiết tố norgestima/ ethinyl Oestradiol với tenofovir disoproxil fumarat không dẫn đến bất kì tương tác dược động học đáng kẻ nào trên lâm sàng.
Việc dùng kết hợp tacrolimus với viên nén tenofovir disoproxil fumarat + entricitabin không dẫn đến bất kì tương tác dược động học đáng kể nào trên lâm sàng.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Ảnh hưởng của emtricitabin: Tỉ lệ biến thể thai nhi và quái thai không tăng lên trong các nghiên cứu độc tính phôi thai được thực hiện với emtricitabin ở chuột với liều xấp xỉ gấp 60 lần và ở thỏ với liều xấp xỉ gấp 120 lần so với liều dùng hàng ngày được khuyến cáo ở người.
Ảnh hưởng của tenofovir disoproxil fumarat: Các nghiên cứu về sinh sản đã được thực hiện ở chuột và thỏ ở liều gấp 14-19 lần liều dùng ở người (so sánh theo diện tích bề mặt cơ thể) đã cho thầy tenofovir không làm suy giảm khả năng sinh sản hoặc gây tổn hại cho thai nhi. Tuy nhiên, không có các thử nghiệm đầy đủ và được kiểm soát trên phụ nữ mang thai. Viên nén tenofovir disoproxil fumarat + entricitabin chỉ nên được dùng khi mang thai khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú:
Các nghiên cứu trên chuột cho thấy tenofovir được bài tiết vào sữa. Vì khả năng bị lây nhiễm HIV-1 và cả khả năng xảy ra các phản ứng bất lợi ở trẻ bú mẹ, các bà mẹ nên được hướng dẫn để không cho bú nếu họ đang dùng viên nén tenofovir + entricitabin.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa thực có nghiên cứu về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của viên nén tenofovir disoproxil fumarat + emtricitabin.
Tuy nhiên, các bệnh nhân viên được thông báo rằng, tình trạng chóng mặt đã được báo cáo khi điều trị với cả emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat.
Quá liều và cách xử trí
Nếu xảy ra tình trạng quá liều, bệnh nhân phải được kiểm soát biểu hiện nhiễm độc, và cần áp dụng việc điều trị hỗ trợ chuẩn.
Emtricitabin: Kinh nghiệm lâm sàng khi dùng emtricitabin ở liều cao hơn liều điều trị còn hạn chế. Việc điều trị bằng thẩm tách máu loại bỏ được khoảng 30% liều emtricitabin sau một khoảng thời gian thẩm tách là 3 giờ, và bắt đầu thực hiện trong 1,5 giờ sau khi dùng thuốc (lưu lượng máu là 400 ml/phút và lưu lượng thẩm tách là 600 ml/phút). Không được biết liệu emtricitabin có thể được loại bỏ bằng thẩm tách màng bụng không.
Tenofovir disoproxil fumarat: Kinh nghiệm lâm sàng khi dùng tenofovir disoproxil fumarat ở liều cao hơn liều điều trị 300 mg còn hạn chế. Tenofovir được loại bỏ hiệu quả bằng thẩm tách máu với hệ số chiết là khoảng 54%. Sau khi dùng một liều đơn 300 mg tenofovir, một đợt thẩm tách trong 4 giờ loại bỏ được xấp xỉ 10% liều tenofovir đã dùng.
Hạn dùng và bảo quản Glitage E
BẢO QUẢN: Bảo quản nơi khô thoáng, dưới 30°C.
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Glitage E
Sản xuất tại Ấn Độ bởi: MACLEODS PHARMACEUTICALS LTD.
Trụ sở chính: Atlanta Arcade, 34 Floor, Marol Church Road, Near Leela Hotel, Andheri (East), Mumbai – 400 059, India
Nhà máy: Plot No. 25-27, Survey No.366, Premier Industrial Estate, Kachigam, Daman-396210 (U.T.), India
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống virus, dùng trong điều trị nhiễm HIV
Cơ chế tác động: Emtricitabin là một đồng đẳng nucleosid của cytidin. Trong cơ thể, tenofovir disoproxil fumarat được chuyển hóa thành tenofovir, một chất đồng đẳng nucleosid monophosphat (nucleotid) của adenosin monophosphat Cả entricitabin và tenofovir đều có hoạt tính đặc hiệu với virus gây suy giảm mien dịch ở người (HIV-L và HIV-2).
Emtricitabin và tenofovir được phosphoryl hóa bởi các enzym tế bào để hình thành emtricitabin triphosphat và tenofovir diphosphat, Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng khi dùng kết hợp, cả emtricitabin và tenofovir đều có thể được phosphoryl hóa hoàn toàn trong tế bào. Emtricitabin triphosphat và tenofovir diphosphat ức chế cạnh tranh enzym phiên mã ngược HIV-1, dẫn đến kết thúc việc tạo chuỗi ADN.
Cả hai chất emtricitabin triphosphat và tenofovir diphosphat là các chất ức chế yêu enzym ADN polymerase ở động vật có vú và không có bằng chứng về độc tính của hai chất này đối với ty thể trên in vitro và in vivo.
Hoạt tính chống virus:
Tác dụng hiệp đồng chống virus đã được quan sát trên in vitro khi dùng phối hợp emtricitabin và tenofovir.
Entricitabin: Hoạt tính kháng virus của emtricitabin với virus HIV-1 phân lập ở phòng thí nghiệm và phân lập trên lâm sàng được đánh giá trên các dòng nguyên bào lympho di động, dòng tế bào Magi-CCR5, và các tế bào đơn nhân máu ngoại vi. Các giá trị ECS0 của emtricitabine nằm trong khoảng 0,0013- 64 KM (0,0003-0,158 g/ml). Đã quan sát thảy tác dụng hiệp đồng kháng HIV trong các nghiên cứu kết hợp của emtricitabine với các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược nucleosid (như acabavir, lamivudin, stavudin, calcitabìn, zidovudin), các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược không nucleosid (như delavirlin, efavirenz, nevirapin), và các thuốc ức chế enzym protease (như amprenavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir). Khi nuôi cấy tế bào, emtricitabin hiển thị hoạt tính kháng virus chống lại các nhánh A, B, C, D, E, F, và G của HIV-1 (các giá trị EC50 dao động trong khoảng 0,007-0,075 μM) và thể hiện hoạt tính đặc hiệu chống lại HIV-2 (các giá trị EC50 dao động trong khoảng 0,007-1,5 μM).
Tenofovir disoproxil fumarat: Hoạt tính kháng virus của tenofovir với virus HIV-1 phân lập ở phòng thí nghiệm và phân lập trên lâm sàng được đánh giá trên các dòng nguyên bào lympho di động, các tế bào bạch cầu đơn nhân sơ cấp/đại thực bào và tế bào lympho máu ngoại vi.
Các giá trị ECS0 của tenofovir nằm trong khoảng 0,04-8,5 KM. Đã quan sát thấy tác dụng hiệp đồng kháng HIV trong các nghiên cứu kết hợp tenofovir với các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược nucleosid (như abacavir, didanosin, lamivudin, stavudin, calcitabin, zidovudin), các thuốc ức chế phiên mà ngược không nucleosid (như delavirgin, efavirenz, nevirapin), và thuốc ức chế enzym protease (như amprenavir, indinavir, nelfinavir, ritonavir , saquinavir).
Trong nuôi cấy tế bào, tenofovir thể hiện hoạt tính kháng virus chống lại các nhánh A, B, C, D, E, F, G và 0 của HIV-1 (các giá trị ECS0 dao động trong khoảng 0,5-2,2 AM) và thể hiện hoạt tính đặc hiệu chống lại HIV-2 (các giá trị EC50 dao động trong khoảng 1,6 5,5 KM).
Kháng thuốc
Kháng thuốc đã quan sát thấy trên in vitro và trên một số bệnh nhân nhiễm HIV-1 do sự phát triển của đột biến M184V/ với emtricitabin hoặc đột biến K6SR với tenofovir. Không phát hiện sự kháng emtricitabin hoặc tenofovir theo các cách khác. Các virus kháng emtricitabin có đột biến M184V/ cũng kháng chéo với lamivudin, nhưng vẫn nhạy cảm với đidanosin, stavudin, tenofovir và zidovudin. Nên tránh dùng tenofovir disoproxil fumarat ở những bệnh nhân nhiễm HIV-1 có mang đột biến K65R.
Các bệnh nhân nhiễm HIV-1 thể hiện từ 3 đột biến liên quan đến đồng đẳng thymidin trở lên (TAMs) gồm đột biến enzym phiên mã ngược hoặc M41L hoặc L210W thể hiện sự giảm tính nhạy cảm với tenofovir disoproxil fumarat.
Dược động học
Hấp thu: Khi dùng đường uống, emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat được hấp thu nhanh chóng và tenofovir disoproxil fumarat được chuyển hóa thành tenofovir. Nồng độ tối đa của emtricitabin và tenofovir trong huyết thanh được quan sát thấy sau 0,5-3,0 giờ khi dùng thuốc ở trạng thái đói.
Dùng thuốc cùng bữa ăn khiến cho việc đạt nồng độ tenofovir tối đa trong máu chậm hơn khoảng ¾ giờ và làm tăng AUC và Cmax của tenofovir tương ứng khoảng 35% và 15% so với dùng thuốc khi đói. Do đó, để làm tăng tối đa sự hấp thu tenofovir, thuốc được khuyến cáo dùng cùng bữa ăn.
Phân bố: Sau khi uống, emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat phân bổ rộng khắp cơ thể. Trên thử nghiệm in vitro, tỉ lệ emtricitabin liên kết với protein huyết tương người là 4% trong khoảng nồng độ 0.02-200 Mg ml trong khi tỉ lệ tenofovir liên kết với protein huyết thanh hoặc huyết tương tương ứng nhỏ hơn 0,7 và 7,2% trong khoảng nồng độ 0,1-25 ng/ml.
Chuyển hóa: Emtricitabin ít bị chuyển hóa Sinh chuyển hóa của entricitabin chủ yếu gồm phản ứng oxi hóa nhóm chức thiol để tạo thành 3-sulphoxid dĩastereomers (khoảng 9% liều dùng) và liên hợp với acid glucuronic để tạo thành 2′-O-glucuronid (khoảng 4% liều dùng).
Thải trừ: Emtricitabin được bài tiết phần lớn dưới dạng không biến đổi vào nước tiêu và một phần nhỏ hơn vào phân. Thuốc bị loại bỏ một phần khi thầm tách máu. Khi dùng đường uống, nửa đời bán thải của entricitabin là khoảng 10 giờ.
Nửa đời bán thải toàn phần của tenofovir là 12-18 giờ. Tenofovir được bài tiết chủ yếu vào nước tiểu bởi và quá trình bài tiết qua ống thận và hoạt động lọc cầu thận.
Chưa có đánh giá nào.