Xem thêm
Glyxambi là thuốc phối hợp cố định liều của empagliflozin và linagliptin, được chỉ định cho bệnh nhân trưởng thành trên 18 tuổi mắc đái tháo đường týp 2 nhằm:
– Cải thiện kiểm soát đường huyết khi metformin và/hoặc sulphonylurea (SU) và một trong các đơn thành phần của Glyxambi chưa đem lại sự kiểm soát đường huyết tốt.
– Khi đang được điều trị với phối hợp empagliflozin và linagliptin ở dạng đơn lẻ.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Glyxambi 25mg/5mg
Liều khởi đầu của GLYXAMBI* được khuyến cáo là 10 mg/5 mg (empagliflozin 10 mg/ linagliptin 5 mg), 1 lần/ngày. Ở bệnh nhân dung nạp GLYXAMBI* 10 mg/5 mg uống 1 lần/ngày và cần kiểm soát thêm đường huyết, liều có thể tăng lên GLYXAMBI 25 mg/5 mg (empagliflozin 25 mg/linagliptin 5 mg), uống 1 lần/ngày. GLYXAMBI* có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn và vào bất cứ thời điểm nào trong ngày.
Bệnh nhân suy thận
Không khuyến cáo sử dụng GLYXAMBI* cho bệnh nhân có mức lọc cầu thận eGFR < 30 ml/phút/1,73m2 (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng).
Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân có mức lọc cầu thận eGFR 230 ml/phút/1,73m2
Bệnh nhân suy gan
Không khuyến cáo hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhân cao tuổi
Khuyến cáo không cần hiệu chỉnh liều theo tuổi. Kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân từ 85 tuổi trở lên còn hạn chế do vậy không khuyến cáo bắt đầu điều trị bằng GLYXAMBI* cho nhóm quần thể bệnh nhân này (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng).
Trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của GLYXAMBI* ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Không khuyến cáo sử dụng GLYXAMBI* cho bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Điều trị phối hợp bệnh
Khi dùng GLYXAMBI* phối hợp với một sulphonylurea hoặc insulin, có thể cân nhắc dùng sulphonylurea hoặc insulin liều thấp hơn để giảm nguy cơ hạ đường huyết (xem mục Tương tác và Tác dụng phụ).
Quên liều
Nếu quên thuốc, nên dùng ngay khi bệnh nhân nhớ ra. Không nên dùng liều gấp đôi trong cùng một ngày.
Không dùng thuốc Glyxambi 25mg/5mg trong trường hợp sau
Quá mẫn với empagliflozin hoặc linagliptin hoặc bất cứ thành phần tá dược nào.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Glyxambi 25mg/5mg
Không nên dùng GLYXAMBI cho bệnh nhân đái tháo đường týp 1.
Đái tháo đường nhiễm toan ceton
Các trường hợp đái tháo đường nhiễm toan ceton (DKA), tình trạng nghiêm trọng đe dọa tính mạng đòi hỏi phải nhập viện cấp cứu, đã được ghi nhận trên bệnh nhân được điều trị bằng empagliflozin, bao gồm cả các trường hợp tử vong. Trong một số trường hợp được báo cáo, biểu hiện lâm sàng không điển hình chỉ với tăng nồng độ glucose máu ở mức độ trung bình, dưới 14mmol/l (250 mg/dl).
Nguy cơ đái tháo đường nhiễm toan ceton cần được lưu ý trong trường hợp có các triệu chứng không đặc hiệu như buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, khát quá mức, khó thở, lẫn lộn, mệt mỏi hoặc buồn ngủ bất thường Bệnh nhân cần được đánh giá nguy cơ nhiễm toan ceton ngay lập tức nếu có xuất hiện các dấu hiệu này, bất kể nồng độ glucose trong máu. Nếu nghi ngờ nhiễm toan ceton, nên ngừng dùng GLYXAMBI* ngay, nên đánh giá bệnh nhân và phải tiến hành điều trị kịp thời.
Bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm toan ceton trong khi dùng GLYXAMBI* bao gồm các bệnh nhân có chế độ ăn rất ít carbohydrate (do yếu tố kết hợp này có thể làm cơ thể sản sinh thêm ceton), bệnh nhân bị bệnh cấp tỉnh, rối loạn tuyến tụy gây thiếu hụt insulin (như đái tháo đường týp 1, tiền sử viêm tụy hoặc phẫu thuật tụy). giảm liều insulin (bao gồm cả suy giảm bơm insulin), nghiện rượu, mất nước nghiêm trọng và bệnh nhân có tiền sử nhiễm toan ceton. Nên thận trọng khi dùng GLYXAMBI* cho những bệnh nhẫn này. Nên thận trọng khi giảm liều insulin (xem Liều dùng và Cách dùng). Trên bệnh nhân điều trị bằng GLYXAMBI* nên theo dõi tình trạng nhiễm toan ceton và tạm thời ngưng dùng GLYXAMBI* trong trường hợp bệnh cảnh lâm sàng cho thấy có khả năng nhiễm toan ceton (như nhịn ăn kéo dài do các bệnh cấp tính hoặc phẫu thuật). Trong những trường hợp này, cân nhắc kiểm soát ceton, kể cả khi đã dùng điều trị với GLYXAMBI*.
Viêm cân mạc hoại tử vùng đáy chậu (hoại tử Fournier)
Đã có báo cáo hậu mãi về các trường hợp viêm cân mạc hoại tử vùng đáy chậu (hay còn gọi là hoại tử Fournier), một dạng nhiễm khuẩn hoại tử hiếm gặp nhưng nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng, trên bệnh nhân đái tháo đường nam và nữ đang điều trị bằng các thuốc ức chế SGLT2 bao gồm empagliflozin. Hậu quả nghiêm trọng bao gồm nhập viện, đa phẫu và tử vong.
Bệnh nhân đang được điều trị bằng GLYXAMBI* nếu xuất hiện đau hoặc tấy, đỏ, sưng bộ phận sinh dục hoặc vùng đáy chậu, sốt, mệt mỏi thì cần được đánh giá bệnh viêm cân mạc hoại tử. Nếu nghi ngờ mắc bệnh, cần ngừng thuốc GLYXAMBI* và nhanh chóng điều trị (bao gồm dùng kháng sinh phổ rộng và phẫu thuật cắt bỏ phần mô bị nhiễm trùng nếu cần thiết).
Hạ glucose máu
Trong các thử nghiệm lâm sàng với linagliptin hoặc empagliflozin là một phần của liệu pháp phối hợp với các tác nhân không gây hạ glucose máu (như metformin, các thiazolidinedion), tỷ lệ hạ glucose máu được ghi nhận với linagliptin hoặc empagliflozin tương tự với bệnh nhân dùng giả dược (xem Tác dụng phụ).
Nên thận trọng khi dùng GLYXAMBI phối hợp với sulphonylurea hoặc insulin. Có thể cân nhắc giảm liều của sulphonylurea hoặc insulin.
Viêm tụy
Đã có báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về trường hợp viêm tụy cấp ở bệnh nhân dùng linagliptin. Nên ngừng dùng GLYXAMBI” nếu nghi ngờ bị viêm tụy.
Sử dụng cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Không khuyến cáo dùng GLYXAMBI cho bệnh nhân có mức lọc cầu thận eGFR 30 ml/phút 1,73m2.
Theo dõi chức năng thận
Với cơ chế hoạt động của thuốc, hiệu quả của empagliflozin phụ thuộc vào chức năng thận. Do đó, khuyến cáo đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị bằng GLYXAMBI* và định kỳ trong quá trình điều trị, tối thiểu là hàng năm.
Sử dụng cho bệnh nhân có nguy cơ suy giảm tuần hoàn
Dựa trên cơ chế hoạt động của các thuốc ức chế SGLT-2, các thuốc lợi tiểu thẩm thấu kèm theo điều trị thải đường qua nước tiểu có thể dẫn đến giảm huyết áp ở mức độ trung bình. Do đó, cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp gây ra bởi empagliflozin như bệnh nhân bị bệnh tim mạch, bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc chống tăng huyết áp có tiền sử hạ huyết áp hoặc bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên.
Trong trường hợp có thể dẫn đến mất dịch (như bệnh đường tiêu hóa), khuyến cáo theo dõi cẩn thận thể tích tuần hoàn (như thăm khám, đo huyết áp, các xét nghiệm bao gồm cả haematocrit) và các chất điện giải cho bệnh nhân dùng empagliflozin. Nên cân nhắc tạm ngừng điều trị bằng GLYXAMBI cho đến khi tình trạng mất dịch được điều chỉnh.
Nhiễm trùng đường tiết niệu
Trong các thử nghiệm lâm sàng gộp, mà đội có đối chứng placebo trong thời còn từ 18 đến 24 tuần thì suốt nhiễm trùng đường tiết niệu nói chung được ghi nhận như một biến cố bất lợi tương tự ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng empagliflozin 25mg và nhóm dùng giữ được và cao hơn nhóm bệnh nhân điều bị bằng empagliflozin 10mg. Các trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng sau khi lưu hành như viêm thận – bể thận hoặc nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết niệu đã được báo cáo ở bệnh nhẫn điều trị với empagicon. Nên cân nhắc tạm thời ngừng dùng GLYXAMBI* cho bệnh nhân nhiễm trùng đường tiết niệu biến chứng.
Bọng nước dạng pemphigoid
Đã có báo cáo về trường hợp bị bọng nước dạng pemphigoid ở bệnh nhân dùng linagliptin. Nên ngừng dùng GLYXAMBI nếu nghi ngờ bị bọng nước dạng pemphigoid.
Bệnh nhân cao tuổi
Bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên có thể tăng nguy cơ bị suy giảm tuần hoàn, do đó nên thận trọng khi kê đơn GLYXAMBI* cho những bệnh nhân này (xem Tác dụng phụ). Kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân từ 85 tuổi trở lên còn hạn chế. Không khuyến cáo bắt đầu điều trị bằng GLYXAMBI* cho nhóm bệnh nhân này.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Glyxambi 25mg/5mg
Tổng số 2173 bệnh nhân bị đái tháo đường týp 2 được điều trị trong các thử nghiệm lâm sàng để đánh giá độ an toàn của GLYXAMBI*, trong đó 1005 bệnh nhân được điều trị bằng GLYXAMBI*. Trong các thử nghiệm lâm sàng. bệnh nhân được điều trị đến 24 hoặc 52 tuần.
Tác dụng phụ thường gặp nhất là nhiễm trùng đường tiết niệu (xem mô tả các phản ứng phụ được lựa chọn). Nhìn chung, dữ liệu về độ an toàn của GLYXAMBI* tương tự dữ liệu về độ an toàn của từng thuốc thành phần (empagliflozin và Linagliptin).
Các tác dụng phụ của GLYXAMBI* trình bày ở Bảng 1 liệt kê theo hệ cơ quan, dựa trên các dữ liệu về độ an toàn của empagliflozin và Linagliptin đơn trị liệu, và cũng đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và theo dõi sau khi đưa thuốc ra thị trường. Không có thêm các tác dụng phụ được xác định với GLYXAMBI* so với tùng thuốc thành phần. Các tần suất được xác định rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10), không phổ biến (≥ 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10000 đến <1/1000), hoặc rất hiếm gặp (<1/10000) và không biết (không thể ước tính từ các dữ liệu sẵn có)
Bảng 1: Các tác dụng ngoại ý được báo cáo trong những nghiên cứu đối chứng giả dược và rút ra từ kinh nghiệm hậu mãi
Hệ cơ quan |
Tần suất |
Tác dụng không mong muốn |
Nhiễm khuẩn và nhiễm kí sinh trùng |
Phổ biến
Phổ biến
Phổ biến
Hiếm gặp
|
Nhiễm trùng đường tiết niệu1*,(viêm thận – bể thận và nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết niệu), viêm âm đạo do nấm, viêm âm hộ – âm đạo, viêm bao quy đầu và các nhiễm trùng đường sinh dục khác1 *
Viêm mũi họng2
Viêm cân mạc hoại tử vùng đáy chậu (hoại tử Foumier)a
|
Rối loạn hệ miễn dịch |
Không phổ biến
Không phổ biến
|
Quá mẫn2
Phù mạch3,4, Mề đay3,4
|
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng |
Phổ biến
Phổ biến
Hiếm gặp
|
Hạ glucose máu (khi sử dụng cùng sulphonylurea hoặc insulin)*
Khát
Nhiễm toan ceton*
|
Các rối loạn mạch |
Không phổ biến |
Giảm thể tích tuần hoàn 1,* b |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Phổ biến |
Ho2 |
Rối loạn tiêu hoá |
Phổ biến
Không phổ biến
Hiếm
|
Táo bón
Viêm tuỵ2
Loét miệng3
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Phổ biến
Phổ biến
Không biết
|
Phát ban1
Ngứa3, 4
Bọng nước kiểu pemphigoid2, a
|
Rối loạn thận và hệ tiết niệu |
Phổ biến
Không phổ biến
Rất hiếm gặp
|
Tăng tiểu tiện1*
Bí tiểu1
Viêm mô kẽ ống thận4
|
Xét nghiệm |
Phổ biến
Phổ biến
Không phổ biến
Không phổ biến
Không phổ biến
|
Tăng amylase2
Tăng lipase2
Tăng hematocrit1, 5
Tăng lipid huyết thanh1, 6
Tăng creatinin máu1, 2
Giảm tốc độ lọc cầu thận1*
|
1 Thu được từ các kinh nghiệm khi sử dụng empagliflozin
2 Thu được từ các kinh nghiệm khi sử dụng linagliptin
3 Thu được từ các kinh nghiệm hậu mãi của linagliptin
4 Thu được từ các kinh nghiệm hậu mãi của empagliflozin
5 Thay đổi trung bình từ mức hematocrit ban đầu là 3,3% và 4,2% lần lượt với Glyxambi 10mg/ 5mg và Glyxambi 25mg/ 5mg, so với 0,2% placebo. Trong một nghiên cứu lâm sàng với empagliflozin, các giá trị hematocrit quay trở lại giá trị ban đầu sau khi dừng điều trị 30 ngày.,
6 Phần trăm trung bình từ mức ban đầu của Glyxambi 10mg/ 5mg và Glyxambi 25mg/ 5mg so với giả dược lần lượt là cholesterol toàn phần 3,2% vfa 4,6% so với 0,5%; HDL-cholesterol 8,5% và 6,2% so với 0,4%; LDL-cholesterol 5,8% và 11,0% so với 3,3%, triglycerid -0,5% và 3,3% so với 6,4%
a Trong nghiên cứu CARMELINA, bọng nước kiểu pemphigoid đã được báo cáo ở 0,2% bệnh nhân điều trị với linagliptin và không có ở bệnh nhân điều trị với giả dược.
b Dữ liệu gộp từ các nghiên cứu với empagliflozin trên các bệnh nhân suy tim (một nửa trong số đó mắc đái tháo đường týp 2) cho thấy tần suất cao có giảm thể tích tuần hoàn (“rất phổ biến”: 11,4% với empagliflozin so với 9,7% với giả dược).
* Xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Xem các mục dưới đây để biết thêm thông tin.
Mô tả các phản ứng bất lợi được lựa chọn
Tần suất dưới đây được tính cho các tác dụng phụ không kể nguyên nhân.
Hạ glucose máu
Trong các thử nghiệm lâm sàng gộp với GLYXAMBI* trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và đường huyết không được kiểm soát tốt khi điều trị bằng metformin, biến cố hạ đường huyết được xác định là thấp (<1,5%; đối với các biến cố được khẳng định trên lâm sàng trong từng thử nghiệm lâm sàng xem Bảng 2).
Một bệnh nhân dùng GLYXAMBI* gặp biến cổ hạ đường huyết nghiêm trọng đã được xác định (được xác định bởi nghiên cứu viên) trong các thử nghiệm lâm sàng dùng thuốc hoặc đối chứng giả dược và không trường hợp nào cần sự trợ giúp.
Bảng 2. Biến cố hạ đường huyết đã được xác định – Glyxambi 10mg/5mg và Glyxambi 25mg/5mg
Thử nghiệm lâm sàng 1275.1 (điều trị thêm vào với metformin) |
|
Glyxambi* 10mg/5mg |
Glyxambi* 25mg/5mg |
Empagliflozin 10mg |
Empagliflozin 25mg |
Linagliptin 5mg |
Số bệnh nhân được phân tích, N (%) |
136 (100,0) |
137 (100,0) |
141 (100,0) |
141 (100,0) |
|
Bệnh nhân có xảy ra biến cố, N(%) |
3 (2,2) |
5 (3,6) |
2 (1,4)
|
5 (3,5) |
|
Thử nghiệm lâm sàng 1275.1
(bệnh nhân mới chưa được điều trị)
|
|
Glyxambi* 10mg/5mg |
Glyxambi* 25mg/5mg |
Empagliflozin 10mg |
Empagliflozin 25mg |
Linagliptin 5mg |
Số bệnh nhân được phân tích, N (%) |
136 (100,0) |
136 (100,0) |
135 (100,0) |
135 (100,0) |
135 (100,0) |
Bệnh nhân có xảy ra biến cố, N(%) |
0 (0,0) |
0 (0,0) |
4 (3,0) |
1 (0,7) |
1 (0,7) |
Thử nghiệm lâm sàng 1275.9
(điều trị thêm vào với metformin + linagliptin 5mg)
|
|
Empagliflozin 10mg |
Empagliflozin 25mg |
Giả dược |
Số bệnh nhân được phân tích, N (%) |
112 (100,0) |
110 (100,0) |
110 (100,0) |
Bệnh nhân có xảy ra biến cố, N(%) |
0 (0,0) |
3 (2,7) |
1 (0,9) |
Thử nghiệm lâm sàng 1275.10
(điều trị thêm vào với metformin + empagliflozin)
|
|
Metformin + Empagliflozin 10mg |
Metformin + Empagliflozin 25mg |
|
|
Linagliptin 5mg |
Giả dược |
Linagliptin 5mg |
Giả dược |
Số bệnh nhân được phân tích, N (%) |
126 (100,0) |
128 (100,0) |
112 (100,0) |
112 (100,0) |
Bệnh nhân có xảy ra biến cố, N(%) |
0 (0,0) |
0 (0,0) |
0 (0,0) |
3 (2,7) |
Hạ đường huyết do empagliflozin
Tần suất hạ đường huyết tùy thuộc vào phác đồ điều trị nền trong các nghiên cứu tương ứng và tương tự đối với nhóm dùng empagliflozin và giả dược như một phác đồ đơn trị liệu, phác đồ dùng cùng metformin, và phác đồ dùng cùng pioglitazon +/- metformin. Tần suất bệnh nhân bị hạ đường huyết tăng lên ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng empagliflozin so với nhóm dùng giả được khi dùng cùng metformin kết hợp sulfonylurea và trong phác đồ kết hợp với insulin +/- metformin và +/-sulfonylurea.
Hạ đường huyết nghiêm trọng với empagliflozin (biến cố cần sự trợ giúp)
Tần suất bệnh nhân gặp các biến có hạ đường huyết nghiêm trọng thấp (< 1%) và tương tự nhóm dùng empagliflozin và giả dược đơn trị liệu, nhóm dùng cùng metformin +- sulfonylurea, và nhóm dùng cùng pioglitazon +/- metformin.
Tần suất bệnh nhân gặp biến cố hạ đường huyết nghiêm trọng tăng lên ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng empagifioán so với nhóm dùng giả được khi điều trị kết hợp với insulin +/- metformin và +/-sulfonylurea.
Hạ đường huyết với Linagliptin
Tần suất phổ biến nhất được báo cáo là biến cố bất lợi trong các thử nghiệm lâm sàng với Linagliptin là hạ đường huyết được ghi nhận khi kết hợp ba thuốc, Linagliptin kết hợp với metformin và sulphonylurea (22,9% so với 14,8% ở nhóm dùng giả dược).
Hạ đường huyết trong các nghiên cứu có đối chứng giả dược (10,9%; N=471) là nhỏ (80%, N=384) hoặc trung bình (16,6%; N=78) hoặc nghiêm trọng (1,9%; N=9)
Nhiễm trùng đường tiết niệu
Trong các nghiên cứu lâm sàng với GLYXAMBI*, tần suất của biến cố nhiễm trùng đường tiết niệu (GLYXAMBI 25mg/5mg: 9,2%; GLYXAMBI 10mg/5mg: 8,8%) tương tự biến cổ được ghi nhận từ các nghiên cứu lâm sàng với empagliflozin.
Trong các nghiên cứu lâm sàng với empagliflozin, tổng tần suất xuất hiện biến cố nhiễm trùng đường tiết niệu ở nhóm bệnh nhân dùng empagliflozin 25mg tương tự với nhóm bệnh nhân dùng giả dược (7,0% và 7,2%), và cao hơn nhóm bệnh nhân điều trị bằng empagliflozin 10mg (8,8%). Mức độ nhiễm trùng đường tiết niệu nhẹ, trung bình và nặng tương tự với nhóm dùng giả được. Biến cố nhiễm trùng đường tiết niệu được ghi nhận nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân nữ dùng empagliflozin so với nhóm dùng giả dược, trong khi ở nhóm bệnh nhân nam không xảy ra hiện tượng này.
Viêm âm đạo do nhiễm nấm, viêm âm hộ âm đạo, viêm bao quy đầu và các nhiễm trùng đường sinh dục khác
Trong các thử nghiệm lâm sàng với GLYXAMBI*, tần suất xuất hiện biến cố nhiễm trùng đường sinh dục (GLYXAMBI 25mg/5mg: 3,1%; GLYXAMBI* 10mg/5mg: 3,5%) trong các thử nghiệm lâm sàng với empagliflozin Trong các thử nghiệm lâm sàng với empagliflozin, viêm âm đạo do nhiễm nấm, viêm âm hộ âm đạo, viêm bao quy đầu và các nhiễm trùng đường sinh dục khác được ghi nhận xảy ra thường xuyên hơn ở nhóm bệnh nhân dùng empagliflozin 10mg (4,0%) và empagliflozin 25mg (3,9%) so với nhóm dùng giả dược (1,0%), và được ghi nhận xảy ra thường xuyên hơn ở nhóm bệnh nhân nữ dùng empagliflozin so với dùng giả dược. Sự khác biệt về tần suất này xảy ra ít hơn ở nhóm bệnh nhân nam. Về mức độ nghiêm trọng, nhiễm trùng đường sinh dục thường xảy ra ở mức độ nhẹ và trung bình, không có trường hợp nào ở mức độ nặng.
Tăng tiểu tiện
Trong các nghiên cứu lâm sàng với GLYXAMBI*, tần suất xảy ra biến cố tăng tiểu tiện (GLYXAMBI* 25mg/5mg: 1,7%, GLYXAMBI* 10mg/5mg: 0,8%) tương tự tần suất được ghi nhận từ các thử nghiệm lâm sàng với empagliflozin.
Đánh giá theo cơ chế hoạt động, trong các nghiên cứu lâm sàng với empagliflozin, tăng tiểu tiện (được đánh giá bởi nghiên cứu PT bao gồm tăng số lần đi tiểu, đa niệu, tiểu đêm) được ghi nhận với tần suất cao hơn ở bệnh nhân điều trị bằng empagliflozin 10mg (35%) và empagliflozin 25mg (3,3%) so với nhóm dùng giả dược (1,4%). Tăng tiểu tiện hầu hết ở mức độ nhẹ và trung bình. Tần suất tiểu đêm được ghi nhận tương tự giữa nhóm dùng giả được và empagliflozin (< 1%).
Giảm thể tích tuần hoàn
Trong các nghiên cứu lâm sàng với GLYXAMBI”, tần suất bệnh nhân gặp các biến cố giảm thể tích tuần hoàn d (GLYXAMBI 25 mg/5 mg: 0,6%, GLYXAMBI” 10 mg/5 mg: 0,5%) tương tự tần suất được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng với empagliflozin
Trong các nghiên cứu làm sàng với empagliflozin, tổng tần suất xuất hiện biến cố giảm thể tích tuần hoàn tương tự với nhóm dùng giả dược (placebo 0,3%, empagliflozin 10mg 0,6%, và empagliflozin 25mg 0,4%). Tác dụng của empagliflozin trên thải trừ glucose niệu bên quan đến các thuốc lợi tiểu thẩm thấu có thể ảnh hưởng đến tình trạng thể dịch của bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên. Tần suất bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên gặp biến cố suy giảm tuần hoàn ở nhóm dùng empagliflozin 10mg (2,3%) tương tự nhóm dùng giả dược (2,1%), nhưng tăng lên ở nhóm dùng empagliflozin 25mg (4,3%).
Tăng creatinine máu và giảm mức lọc cầu thận
Trong các nghiên cứu lâm sàng với GLYXAMBI*, tần suất bệnh nhân tăng creatinin máu (GLYXAMBI 25mg/5mg 0,4%, GLYXAMBI* 10mg/5mg: 0%) và giảm mức độ lọc cầu thận (GLYXAMBI* 25mg/5mg: 0,4%; GLYXAMBI* 10mg/5mg: 0,6%) tương tự với biến cố được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng với empagliflozin Trong các nghiên cứu lâm sàng với empagliflozin, tổng tần suất bệnh nhân bị tăng creatinin máu và giảm mức lọc cầu thận giữa nhóm dùng empagliflozin và nhóm dùng giả dược tương tự nhau (creatinin máu tăng: empagliflozin 10mg 0,6%, empagliflozin 25mg 0,1%, giả dược 0,5%, mức lọc cầu thận giảm empagliflozin 10mg 0,1%, empagliflozin 25mg 0%, giả được 0,3%).
Trong các nghiên cứu mù đôi có đối chứng giả dược trong thời gian lên đến 76 tuần, có sự tăng thoáng qua ban đầu của creatinin (thay đổi trung bình so với trước điều trị sau 12 tuần: empagliflozin 10mg 0,02 mg/dL, empagfficin 25mg 0,01 mg/dL) và giảm thoảng qua ban đầu mức lọc cầu thận ước tính (thay đổi trung bình so với trước điều trị sau 12 tuần empagliflozin 10mg -1,34 mL/phút 1,73m2, empagliflozin 25mg -1,37 ml/phút 1,73mm2) đã được ghi nhận. Sự thay đổi này thường hồi phục trong quá trình tiếp tục điều trị hoặc sau khi ngừng dùng thuốc.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác của thuốc
Không có tương tác giữa hai thành phần của liều phối hợp cố định này được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng.
Không có các nghiên cứu tương tác thuốc được thực hiện với GLYXAMBI* với các thuốc khác, tuy nhiên, các nghiên cứu này đã được thực hiện với các thuốc thành phần.
Chưa có các tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng được ghi nhận khi empagliflozin hoặc linagliptin cùng các thuốc khác thường được sử dụng. Dựa trên các kết quả nghiên cứu dược động học, khuyến cáo không hiệu chỉnh liều GLYXAMBI* khi dùng đồng thời với các thuốc được kê đơn thông thường khác (xem mục Đặc tính Dược lý học), ngoại trừ các trường hợp được đề cập dưới đây.
Insulin và các sulphonylurea
Insulin và các sulphonylurea có thể làm tăng nguy cơ hạ glucose máu. Do đó, có thể cần dùng insulin hoặc sulphonylurea liều thấp hơn để làm giảm nguy cơ hạ glucose máu khi dùng kết hợp với GLYXAMBI* (xem mục liêu dùng và Cách dùng, Cảnh báo đặc biệt và Thận trọng, Tác dụng phụ).
Các thuốc lợi tiểu
Empagliflozin có thể làm tăng tác dụng lợi tiểu của thiazid và các thuốc lợi tiểu quai và có thể làm tăng nguy cơ mất nước và hạ huyết áp (xem mục Cảnh báo đặc biệt và Thận trọng).
Các thuốc ức chế và cảm ứng UGT
Empagliflozin được chuyển hóa chủ yếu thông qua enzym unidin 5′-diphosphoglucuronosyltransferase (UGT); tuy nhiên, biểu hiện trên lâm sàng của các thuốc ức chế UGT đến empagliflozin không được dự kiến (Xem mục Đặc tính dược lý học).
Tác dụng cảm ứng UGT đến empagliflozin chưa được nghiên cứu. Nên tránh sử dụng đồng thời với một thuốc đã được biết gây cảm ứng các enzym UGT do nguy cơ làm giảm hiệu quả của empagliflozin.
Các thuốc gây cảm ứng P-gp hoặc isozyme CYP3A4
Sử dụng đồng thời với rifampicin làm giảm 40% nồng độ Linagliptin trong tuần hoàn, cho thấy hiệu quả của Linagliptin có thể giảm khi dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng mạnh P-glycoprotein (P-gp) hoặc cytochrome P450 (CYP) isozyme CYP3A4, đặc biệt nếu các thuốc này được dùng trong thời gian dài (xem mục Đặc tính dược lý học). Sử dụng đồng thời với các thuốc khác gây cảm ứng mạnh P-gp và CYP3A4, như carbamazepin, phenobarbital và phenytoin chưa được nghiên cứu.
Tương kỵ của thuốc
Không áp dụng.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Các dữ liệu về việc sử dụng empagliflozin và linagliptin cho phụ nữ có thai còn hạn chế. Các nghiên cứu tiền lâm sàng không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp tương ứng với độc tính trên sinh sản. Để phòng ngừa, khuyến cáo nên tránh dùng GLYXAMBI* trong thời kỳ mang thai từ khi thực sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Hiện chưa có các dữ liệu trên người về khả năng bài tiết empagliflozin và linagliptin vào sữa mẹ.
Các dữ liệu tiền lâm sàng hiện có trên động vật cho thấy empagliflozin và linagliptin bài tiết vào sữa mẹ. Không ngoại trừ nguy cơ trên người đối với trẻ sơ sinh. Khuyến cáo ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng GLYXAMBI*
Khả năng sinh sản
Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng trên khả năng sinh sản của người được thực hiện với GLYXAMBI* hoặc với các thuốc thành phần.
Các nghiên cứu tiền lâm sàng với empagliflozin đơn độc hoặc linagliptin đơn độc không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp của thuốc đến khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều và cách xử trí
Trong các thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát trên người tình nguyện khoẻ mạnh, liều đơn lên đến 800mg empagliflozin, gấp 32 lần liều hàng ngày được khuyến cáo, đã được dung nạp tốt.
Trong các thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát trên người tình nguyện khoẻ mạnh, liều đơn lên đến 600mg linagliptin, (gấp 120 lần liều hàng ngày được khuyến cáo) đã được dung nạp tốt. Chưa có kinh nghiệm về việc dùng liều trên 600mg ở người.
Điều trị
Khi gặp biến cố quá liền, nên sử dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường như loại bỏ phần thuốc chưa được hấp thu ở đường tiêu hoá, theo dõi lâm sàng và thực hiện các can thiệp y khoa theo chỉ định.
Hạn dùng và bảo quản Glyxambi 25mg/5mg
– Bảo quản: Bảo quản không quá 30oC.
– Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Glyxambi 25mg/5mg
Nhà sản xuất: Boehringer Ingelheim Pharma GmbH & Co.KG.
Dược lực học
Nhóm dược lý điều trị: Phối hợp các thuốc hạ glucose máu đường uống, mã ATC: A10BD19
Cơ chế tác dụng
Phối hợp empagliflozin/Linagliptin
Cơ chế tác dụng của empagliflozin, không phụ thuộc vào con đường vận chuyển insulin và chức năng tế bào B, khác biệt và bổ sung cơ chế tác dụng của các thuốc điều trị đái tháo đường týp 2 hiện nay (T2DM). Do đó, hiệu quả của empagliflozin được nhận thấy là hỗ trợ cho tất cả các thuốc có cơ chế tác dụng khác, như các thuốc ức chế dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4).
Phối hợp empagliflozin và Linagliptin, sau khi uống liều đơn, cho thấy tác dụng kiểm soát đường huyết tốt hơn (OGTT) so với từng thuốc riêng biệt đã được thử nghiệm trên chuột đái tháo đường ZDF. Điều trị dài ngày bằng empagliflozin kết hợp với linagliptin cải thiện có ý nghĩa mức độ nhạy cảm với insulin (được thử nghiệm kẹp đẳng đường tăng insulin huyết) trên chuột đái tháo đường db/db. Mức độ nhạy cảm với insulin được cải thiện cao hơn có ý nghĩa khi dùng dạng phối hợp so với đơn trị liệu từng thành phần.
Empagliflozin
Empagliflozin là chất ức chế cạnh tranh có hồi phục và chọn lọc cao với SGLT2 với IC30 = 1,3nM. Thuốc có mức độ chọn lọc gấp 5000 lần trên SGLT1 ở người, là protein vận chuyển chịu trách nhiệm hấp thu glucose ở ruột. Trên thận, glucose được lọc hầu như được hấp thụ hoàn toàn bởi SGLT2 (đến 90%) và ở mức độ thấp hơn bởi SGLT1 ở đoạn S1 và S3 của ống lượn gần trên thần tương ứng. Empagliflozin, thông qua ức chế thận tái hấp thụ glucose, làm tăng thải trừ glucose qua nước tiểu dẫn đến hạ glucose máu sau khi dùng liều đơn cũng như sau điều trị kéo dài. Ngoài ra, tác dụng thải từ glucose qua đường niệu của empagliflozin dẫn đến mất năng lượng thể hiện qua việc làm giảm trọng lượng cơ thể.
Empagliflozin cải thiện việc kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân T2DM bằng cách giảm tải hấp thu glucose ở thận. Lượng glucose bị thải trừ ở thận thông qua cơ chế liên hợp glucuretic phụ thuộc vào nồng độ glucose trong máu và tốc độ lọc cầu thận. Thông qua việc ức chế SGLT-2 ở bệnh nhân T2DM và tăng glucose máu, lượng glucose thừa được thải vào nước tiểu.
Cơ chế tác dụng không phụ thuộc insulin của empagliflozin dẫn đến nguy cơ thấp gây hạ glucose máu. Tăng thải trừ glucose qua nước tiểu với empagliflozin đi kèm theo tác dụng lợi niệu nhẹ góp phần giảm huyết áp nhẹ và kéo dài.
Linagliptin
Linagliptin là một chất ức chế enzym DPP-4, enzym tham gia vào quá trình bất hoạt các hormone incretin GLP-1) GIP (peptid-1 tương tự glucagon, polypeptid hướng insulin phụ thuộc glucose). Linagliptin gắn mạnh với DPP-4 hồi phục, dẫn đến sự gia tăng liên tục và kéo dài nồng độ incretin có hoạt tính. Linagliptin gắn chọn lọc với DPP-4 ức chế chọn lọc trên 10000 lần so với hoạt tính trên DPP-8 hoặc DPP-9 in vitro. GLP-1 và GIP tăng sinh tổng hợp insulin và tăng tiết insulin từ các tế bào beta đảo tụy khi nồng độ glucose trong máu bình thường và tăng lên. Hơn nữa, GLP-1 cũng làm giảm bài tiết glucagon từ tế bào alpha đảo tụy, dẫn đến làm giảm lượng glucose tại gan. Linagliptin làm tăng tiết insulin và giảm tiết glucagon một cách không phụ thuộc vào glucose do đó làm cải thiện định nội môi glucose.
Thử nghiệm lâm sàng
Tổng số 2173 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và không kiểm soát tốt đường huyết được điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng để đánh giá độ an toàn và hiệu quả của GLYXAMBI* 1005 bệnh nhân đau đầu điều trị bằng GLYXAMBI* 10 hoặc 25mg, và linagliptin 5mg. Trong các thử nghiệm lâm sàng bệnh nhân được điều trị trong 24 hoặc 52 tuần.
GLYXAMBI* phối hợp với metformin
Trong một nghiên cứu được thiết kế theo kiểu giai thừa, các bệnh nhân không được kiểm soát tốt bằng metformin điều trị trong 24 tuần với GLYXAMBI* 10mg/ 5mg và GLYXAMBI* 25mg/ 5mg làm cái tiện có ý nghĩa nghĩa thống kê chỉ số HbA1c và chỉ số glucose huyết tương lúc đói (FPG) so với linagliptin 5mg và cũng như khi so với empagliflozin 10 hoặc 25mg. So với linagliptin 5mg, GLYXAMBI* cải thiện có ý nghĩa thống kê trọng lượng cơ thể.
Một tỉ lệ cao hơn của các bệnh nhân có HbA1c đầu vào ≥ 7,0% và được điều trị bằng GLYXAMBI* đạt được nồng độ HbA1c đích < 7% so với điều trị bừng từng hoạt chất riêng lẻ (Bảng 3). Sau 24 tuần điều trị bằng empagliflozin/ linagliptin, cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương đều giảm; -5,6/ -3,6mmHg (p < 0,001 so với linagliptin 5mg đối với huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương) đối với GLYXAMBI* 25mg/ 5mg và -4,1/ -2,6 mmHg (p < 0,05 so với linagliptin 5mg đối với huyết áp tâm thu, không có ý nghĩa đối với huyết áp tâm trương) đối với GLYXAMBI* 10mg/ 5mg.
Giảm có ý nghĩa lâm sàng chỉ số HbA1c (Bảng 3) và cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương được ghi nhận ở tuần thứ 52, -3,8/ -1,6mmHg (p < 0,05 so với linagliptin 5mg đối với huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương) đối với GLYXAMBI* 25mg/ 5mg và -3,1/ -1,6mmHg (p < 0,05 so với linagliptin 5mg đối với huyết áp tâm thu, không có ý nghĩa với huyết áp tâm trương) đối với GLYXAMBI* 10mg/ 5mg.
Sau 24 tuần, điều trị cấp cứu được sử dụng cho 1 (0,7%) bệnh nhân được điều trị bằng GLYXAMBI* 25mg/ 5mg và cho 3 (2,2%) bệnh nhân được điều trị bằng GLYXAMBI* 10mg/ 5mg, so với 4 (3,1%) bệnh nhân được điều trị bằng linagliptin 5mg và 6 (4,3%) bệnh nhân được điều trị bằng empagliflozin 25mg và 1 (0,7%) bệnh nhân được điều trị bằng empagliflozin 10mg.
Bảng 3: Các thông số về hiệu quả trong nghiên cứu lâm sàng so sánh GLYXAMBI* với từng hoạt chất riêng khác khi thêm vào điều trị cho bệnh nhân không được kiểm soát tốt bằng Metformin.
|
GLYXAMBI* 25mg/ 5mg |
GLYXAMBI* 10mg/ 5mg |
Empagliflozin 25mg |
Empagliflozin 10mg |
Linagliptin 5mg
|
Tiêu chí chính: HbA1c (%) ở tuần 24 |
Số bệnh nhân được phân tích |
134
|
135 |
140 |
137 |
128 |
Trung bình trước điều trị (SE) |
7,90 (0,07) |
7,95 (0,07) |
8,02 (0,07) |
8,00 (0,08) |
8,02 (0,08) |
Thay đổi so với trước điều trị ở tuần 241:
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
|
-1,19 (0,06) |
-1,08 (0,06) |
-0,62 (0,06) |
-0,66 (0,06) |
-0,70 (0,06) |
So sánh với empagliflozin1
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
– Khoảng tin cậy 95,0%
– Giá trị p
|
So với 25mg
-0,58 (0,09)
-0,75; -0,41
< 0,0001
|
So với 10mg
-0,42 (0,09)
-0,59; -0,25
< 0,0001
|
– |
– |
– |
So sánh với linagliptin 5mg1
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
– Khoảng tin cậy 95,0%
– Giá trị p
|
-0,50 (0,09)
-0,67; -0,32
< 0,0001
|
-0,39 (0,09)
-0,56; -0,21
< 0,0001
|
– |
– |
– |
|
GLYXAMBI* 25mg/ 5mg |
GLYXAMBI* 10mg/ 5mg |
Empagliflozin 25mg |
Empagliflozin 10mg |
Linagliptin 5mg |
Tiêu chí chính: HbA1c (%) ở tuần 521 |
Số bệnh nhân được phân tích |
134 |
135 |
140 |
137 |
128 |
Trung bình trước điều trị (SE) |
7,90 (0,07) |
7,95 (0,07) |
8,02 (0,07) |
8,00 (0,08) |
8,02 (0,08) |
Thay đổi so với trước điều trị ở tuần 521:
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
|
-1,21 (0,07) |
-1,05 (0,07) |
-0,64 (0,07) |
-0,69 (0,07) |
-0,48 (0,07) |
So với empagliflozin1
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
– Khoảng tin cậy 95,0%
|
So với 25mg
-0,57 (0,10)
-0,77; -0,37
|
So với 10mg
-0,36 (0,10)
-0,65, -0,17
|
– |
– |
– |
So với linagliptin 5mg1
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
– Khoảng tin cậy 95,0%
|
-0,73 (0,10)
-0,93, -0,53
|
-0,57 (0,10)
-0,77, -0,37
|
– |
– |
– |
Tiêu chí phụ then chốt: Chỉ số glucose huyết tương lúc đói (mg/dL) đánh giá ở tuần 24 |
Số bệnh nhân được phân tích |
133 |
134 |
139 |
136 |
127 |
Trung bình trước điều trị (SE) |
154,62 (2,89) |
156,68 (2,98) |
159,89 (3,21) |
161,64 (2,98) |
156,35 (2,72) |
Thay đổi so với trước điều trị ở tuần 241:
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
|
-35,25 (2,53) |
-32,18 (2,52) |
-18,83 (2,47) |
-20,84 (2,50) |
-13,05 (2,59) |
So với empagliflozin1
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
– Khoảng tin cậy 95,0%
– Giá trị p
|
So với 25mg -16,43 (3,54)
-23,37; -9,48
< 0,0001
|
So với 10mg
-11,34 (3,55)
18,31; -4,37
0,0015
|
– |
– |
– |
So với linagliptin 5mg1
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
– Khoảng tin cậy 95,0%
– Giá trị p
|
-22,20 (3,62)
-29,30; -15,10
< 0,0001
|
-19,12 (3,61)
-26,21; -12,03
< 0,0001
|
– |
– |
– |
Tiêu chí phụ then chốt: Trọng lượng cơ thể (kg) ở tuần 24 |
|
Số bệnh nhân được phân tích |
134 |
135 |
140 |
137 |
128 |
Trung bình trước điều trị (SE) |
85,47 (1,64) |
86,57 (1,64) |
87,68 (1,49) |
86,14 (1,55) |
85,01 (1,62) |
Thay đổi so với trước điều trị ở tuần 241:
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
|
-2,99 (0,31) |
-2,60 (0,30) |
-3,18 (0,30) |
-2,53 (0,30) |
0,69 (0,31) |
So với linagliptin 5mg1
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
– Khoảng tin cậy 95,0%
– Giá trị p
|
-2,30 (0,44)
-3,15; -1,44
< 0,0001
|
-1,91 (0,44)
-2,77; -1,05
< 0,0001
|
|
|
|
Tiêu chí phụ then chốt: Bệnh nhân có HbA1c < 7% – ở tuần 24
|
Số bệnh nhân, N(%) |
123 (100,0) |
128 (100,0) |
132 (100,0) |
125 (100,0) |
119 (100,0) |
Bệnh nhân có HbA1c < 7% ở tuần 24
|
76 (61,8) |
74 (57,8) |
43 (32,6) |
35 (28,0) |
43 (36,1) |
So sánh5 với empagliflozin:
– Tỉ số chênh
– Khoảng tin cậy 95,0%
– Giá trị p
|
So với 25mg
4,191
2,319; 7,573
< 0,0001
|
So với 10mg
4,500
2,474; 8,184
< 0,0001
|
– |
– |
– |
So sánh5 với linagliptin 5mg:
– Tỉ số chênh
– Khoảng tin cậy 95,0%
– Giá trị p
|
3,495
1,920; 6,363
< 0,0001
|
2,795
1,562; 5,001
0,0005
|
– |
– |
– |
1 Quan sát cuối cùng (trước khi cấp cứu đường huyết) được thực hiện ngay trước đó (LOCF)
2 Trung bình được hiệu chỉnh cho giá trị trước điều trị và phân tầng
3 Mô hình ANCOVA bao gồm trọng lượng cơ thể trước điều trị, HbA1c trước điều trị, eGFR trước điều trị (MDRD), vùng địa lý và điều trị, dựa trên FAS (LOCF). Các so sánh với empagliflozin là thăm dò và không phải là một phần của trình tự phân tích GLYXAMBI* 25mg/ 5mg so với empagliflozin 25mg, trung bình hiệu chỉnh 0,19 (khoảng tin cậy 95% -0,65, 1,03) kg, GLYXAMBI* 10mg/ 5mg so với empagliflozin 10mg: -0,07 (-0,91; 0,77) kg
4 Không được đánh giá về ý nghĩa thống kê, không phải là một phần của quy trình kiểm tra tuần tự đối với tiêu chí đánh giá phụ.
5 Hồi quy logistic bao gồm HbA1c trước điều trị, eGFR trước điều trị (MDRD), vùng địa lý, và điều trị dựa trên FAS (NCF), các bệnh nhân có HbA1c từ 7% trở lên trước điều trị
Trong một phân nhóm bệnh nhân được xác định trước với HbA1c trước điều trị lớn hơn hoặc bằng 8,5%, việc giảm HbA1c so với ban đầu với GLYXAMBI* 25mg/ 5mg là -1,8% sau 24 tuần (P < 0,0001 so với linagliptin 5mg, p < 0,001 so với empagliflozin 25mg) và 1,8% sau 52 tuần (P < 0,0001 so với linagliptin 5mg, p < 0,05 so với empagliflozin 25mg) và với GLYXAMBI* 10mg/ 5mg -1,64% sau 24 tuần (p < 0,01 so với linagliptin 5mg, không có ý nghĩa so với empagliflozin 10mg) và -1,5% sau 52 tuần (p < 0,01 so với linagliptin 5mg, không có ý nghĩa so với empagliflozin 10mg)
GLYXAMBI* trên các bệnh nhân chưa được điều trị trước đó
Trong một nghiên cứu được thiết kế giai thừa, sau 24 tuần điều trị, dùng GLYXAMBI* 25mg/ 5mg cho bệnh nhân chưa được điều trị trước đó cho thấy có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về giá trị HbA1c so với linagliptin 5mg, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa GLYXAMBI* 25mg/ 5mg và empagliflozin 25mg (Bảng 4) GLYXAMBI* 10mg/ 5mg giảm HbA1c 0,4% so với empagliflozin 10mg. So với linagliptin 5mg cả hai liều của GLYXAMBI* đều cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về trọng lượng cơ thể. Sau 24 tuần điều trị với GLYXAMBI*, cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương đều giảm, -2,9/-1,1mmHg (không có ý nghĩa so với linagliptin 5mg đối với huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương) đối với GLYXAMBI* 25mg/ 5mg và -3,6/-0,7 mmHg (p < 0,05 so với linagliptin 5mg đối với huyết áp tâm thu, không có ý nghĩa đối với huyết áp tâm trương) đối với GLYXAMBI* 10mg/ 5mg. Điều trị cấp cứu được dùng cho 2 (1,5%) bệnh nhân được điều trị bằng GLYXAMBI* 10mg/ 5mg so với 11 (8,3%) bệnh nhân được điều trị bằng linagliptin 5mg, 1 (0,8%) bệnh nhân được điều trị bằng empagliflozin 25mg và 4 (3,0%) bệnh nhân được điều trị bằng empagliflozin 10mg.
Bảng 4: Các thông số về hiệu quả trong nghiên cứu lâm sàng so sánh GLYXAMBI* với các hoạt chất riêng lẻ khi thêm vào điều trị cho các bệnh nhân chưa được điều trị trước đó
|
GLYXAMBI* 25mg/ 5mg |
GLYXAMBI* 10mg/ 5mg |
Empagliflozin 25mg |
Empagliflozin 10mg |
Linagliptin 5mg |
Tiêu chí chính: HbA1c (%) ở tuần 24 |
Số bệnh nhân được phân tích |
134 |
135 |
133 |
132 |
133 |
Trung bình trước điều trị (SE) |
7,99 (0,08) |
8,04 (0,08) |
7,99 (0,08) |
8,05 (0,09) |
8,05 (0,08) |
Thay đổi so với trước điều trị ở tuần 241:
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
|
-1,08 (0,07) |
-1,24 (0,07) |
-0,95 (0,07) |
-0,83 (0,07) |
-0,67 (0,07) |
So sánh với empagliflozin1
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
– Khoảng tin cậy 95,0%
– Giá trị p
|
So với 25mg
-0,14 (0,10)
-0,33; 0,06
0,1785
|
So với 10mg
-0,41 (0,10)
-0,61; -0,21
Không đánh giá
|
– |
– |
– |
So sánh với linagliptin 5mg1
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
– Khoảng tin cậy 95,0%
– Giá trị p
|
-0,41 (0,10)
-0,61; -0,22
< 0,0001
|
-0,57 (0,10)
-0,76; -0,37
Không đánh giá
|
– |
– |
– |
Tiêu chí chính: HbA1c (%) ở tuần 521 |
Số bệnh nhân được phân tích |
134 |
135 |
133 |
132 |
133 |
Trung bình trước điều trị (SE) |
7,99 (0,08) |
8,04 (0,08) |
7,99 (0,08) |
8,05 (0,09) |
8,05 (0,08) |
Thay đổi so với trước điều trị ở tuần 521:
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
|
-1,17 (0,08) |
-1,22 (0,08) |
-1,01 (0,08) |
-0,85 (0,08) |
-0,51 (0,08) |
So sánh với empagliflozin1
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
– Khoảng tin cậy 95,0%
|
So với 25mg
-0,16 (0,12)
-0,39; 0,07
|
So với 10mg
-0,37 (0,12)
-0,60; -0,14
|
– |
– |
– |
So sánh với linagliptin 5mg1
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
– Khoảng tin cậy 95,0%
|
-0,66 (0,12)
-0,9; -0,43
|
-0,71 (0,12)
-0,94; -0,48
|
– |
– |
– |
Tiêu chí phụ then chốt: Đường huyết lúc đói (mg/dL) – ở tuần 24 |
Số bệnh nhân được phân tích |
134 |
135 |
133 |
132 |
133 |
Trung bình trước điều trị (SE) |
156,10 (3,09) |
157,18 (3,05) |
152,83 (3,38) |
160,27 (3,59) |
156,03 (3,22) |
Thay đổi so với trước điều trị ở tuần 241:
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
|
-29,55 (2,67) |
-28,21 (2,66) |
-24,24 (2,68) |
-22,39 (2,69) |
-5,92 (2,68) |
So sánh với empagliflozin1
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
– Khoảng tin cậy 95,0%
– Giá trị p
|
So với 25mg
-5,31 (3,78)
-12,74; 2,11
Không đánh giá
|
So với 10mg
-5,82 (3,78)
-13,25; 1,61
Không đánh giá
|
– |
– |
– |
So sánh với linagliptin 5mg1
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
– Khoảng tin cậy 95,0%
– Giá trị p
|
-23,63 (3,78)
-31,06;-15,21
Không đánh giá
|
-22,29(3,77)
-29,71; -14,88
Không đánh giá
|
– |
– |
– |
Tiêu chí phụ then chốt: Trọng lượng cơ thể (kg) – ở tuần 24 |
Số bệnh nhân được phân tích |
134 |
135 |
133 |
132 |
133 |
Trung bình trước điều trị (SE) |
87,92 (1,57) |
87,30 (1,59) |
86,73 (1,71) |
87,82 (2,08) |
89,51 (1,74) |
Thay đổi so với trước điều trị ở tuần 241:
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
|
-2,00 (0,36) |
-2,74 (0,36) |
-2,13 (0,36) |
-2,27(0,37) |
-0,78 (0,36) |
So sánh với linagliptin 5mg1
– Trung bình hiệu chỉnh2 (SE)
– Khoảng tin cậy 95,0%
– Giá trị p
|
-1,22 (0,51)
-2,23; -0,21
Không đánh giá
|
1,96 (0,51)
-2,97; -0,95
Không đánh giá
|
– |
– |
– |
Tiêu chí phụ then chốt: Bệnh nhân có HbA1c < 7% – ở tuần 24 |
Số bệnh nhân (%) |
121 (100,0) |
122 (100,0) |
118 (100,0) |
121 (100,0) |
127 (100,0) |
Với HbA1c < 7% ở tuần 24 |
67 (55,4) |
76 (62,3) |
49 (41,5) |
47 (38,8) |
41(32,3) |
So sánh5 với empagliflozin
– Tỷ số chênh
– Khoảng tin cậy 95,0%
– Giá trị p
|
So với 25mg
1,893
1,095; 3,274
Không đánh giá
|
So với 10mg
2,961
1,697; 5,169
Không đánh giá
|
– |
– |
– |
So sánh5 với linagliptin 5mg
– Tỷ số chênh
– Khoảng tin cậy 95,0%
– Giá trị p
|
3,065
1,768; 5,314 Không đánh giá
|
4,303
2,462; 7,522
Không đánh giá
|
– |
– |
– |
1 Quan sát cuối cùng (trước khi cấp cứu đường huyết) được thực hiện ngay trước đó (LOCF)
2 Trung bình được hiệu chỉnh cho giá trị trước điều trị và phân tầng
3 Mô hình ANCOVA bao gồm trọng lượng cơ thể trước điều trị, HbA1c trước điều trị, eGFR trước điều trị (MDRD), vùng địa lý và điều trị, dựa trên FAS (LOCF). Các so sánh với empagliflozin là thăm dò và không phải là một phần của trình tự phân tích GLYXAMBI* 25mg/ 5mg so với empagliflozin 25mg, trung bình hiệu chỉnh 0,19 (khoảng tin cậy 95% -0,65, 1,03) kg, GLYXAMBI* 10mg/ 5mg so với empagliflozin 10mg: -0,07 (-0,91; 0,77) kg
4 Không được đánh giá về ý nghĩa thống kê, không phải là một phần của quy trình kiểm tra tuần tự đối với tiêu chí đánh giá phụ. Thuật ngữ “không đánh giá” có nghĩa là phân tích trình tự trước đó trong trình tự xác định đã thất bại, do đó không tiến hành các phân tích tiếp theo.
5 Hồi quy logistic bao gồm HbA1c trước điều trị, eGFR trước điều trị (MDRD), vùng địa lý, và điều trị dựa trên FAS (NCF), các bệnh nhân có HbA1c từ 7% trở lên trước điều trị.
Trong phân nhóm các bệnh nhân đã được xác định trước với HbA1c trước điều trị lớn hơn hoặc bằng 8,5%, việc giảm HbA1c so với ban đầu với GLYXAMBI* 25mg/ 5mg là -1,9% sau 24 tuần (P < 0,0001 so với linagliptin 5mg. Không có ý nghĩa so với empagliflozin 25mg) và -2,0% sau 52 tuần (P < 0,0001 so với linagliptin 5mg, p < 0,05 so với empagliflozin 10mg)
Empagliflozin trên bệnh nhân không được kiểm soát tốt với metformin và Linagliptin
Trên bệnh nhân không được kiểm soát tốt với metformin và Linagliptin 5mg, điều trị 24 tuần với cả empagliflozin 10mg/Linagliptin 5mg và empagliflozin 25mg/Linagliptin 5mg cho thấy cải thiện có ý nghĩa thống kế các chỉ số HbA1C FPG và trọng lượng cơ thể so với giả dược/Linagliptin 5mg. Một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê số bệnh nhân có HbA1C trước điều trị ≥ 7.0% và được điều trị với cả hai liều empagliflozin/Linagliptin đạt được HbA1C đích < 7% so với giả dược/Linagliptin 5mg (Bảng 5). Sau 24 tuần điều trị bằng empagliflozin/Linagliptin, cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương đều giảm, -2,5/-1,1 mmHg (không có ý nghĩa so với giả dược trên huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương) đối với empagliflozin 25mg/Linagliptin 5mg và -1,3/-0,1 mmHg (không có ý nghĩa so với giả dược trên huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương) đối với empagliflozin 10mg/Linagliptin 5mg.
Sau 24 tuần, điều trị cấp cứu được áp dụng cho 4 (3,6%) bệnh nhân được điều trị bằng empagliflozin 25mg/Linagliptin 5mg và cho 2 (1,8%) bệnh nhân được điều trị bằng empagliflozin 10mg/Linagliptin 5mg, so với 13 (12,0%) bệnh nhân được điều trị bằng placebo/Linagliptin 5mg.
Bảng 5: Các thông số về hiệu quả trong nghiên cứu lâm sàng so sánh Empagliflozin với giả dược khi thêm vào điều trị ban đầu cho bệnh nhân không được kiểm soát tốt với Metformin và Linagliptin 5mg.
|
Metformin + Linagliptin 5mg |
|
Empagliflozin 10mg1 |
Empagliflozin 25mg1 |
Giả dược2 |
HbA1C (%) – ở tuần 243 |
|
|
|
N |
109 |
110 |
106 |
Trước điều trị (trung bình) |
7,97 |
7,97 |
7,96 |
Thay đổi so với trước (trung bình hiệu chỉnh)
|
-0,65 |
-0,56 |
0,14 |
So sánh với giả dược (trung bình hiệu chỉnh)
(khoảng tin cậy 95%)
|
-0,79
(-1,02;-0,55)
p < 0,0001
|
-0,70
(-0,93;-0,46)
p < 0,0001
|
|
Đường huyết đói (mg/dL) – ở tuần 243 |
|
|
|
N |
109 |
109 |
106 |
Trước điều trị (trung bình) |
167,9 |
170,1 |
162,9 |
Thay đổi so với trước điều trị (trung bình hiệu chỉnh) |
-26,3 |
-31,6 |
6,1 |
So sánh với giả dược (trung bình hiệu chỉnh)
(khoảng tin cậy 95%)
|
-32,4 (-41,7;-23,0)
p < 0,0001
|
-37,7 (-47,0; -28,3)
p < 0,0001
|
|
Trọng lượng cơ thể – ở tuần 243 |
|
|
|
N |
109 |
110 |
106 |
Trước điều trị (trung bình) |
88,4 |
84,4 |
82,3 |
Thay đổi so với trước điều trị (trung bình hiệu chỉnh) |
-3,1 |
-2,5 |
-0,3 |
So sánh với giả dược (trung bình hiệu chỉnh)
(khoảng tin cậy 95%)1
|
-2,8
(-3,5;-2,1)
p < 0,0001
|
-2,2
(-2,9;-1,5)
p < 0,0001
|
|
Bệnh nhân (%) đạt được HbA1C < 7% với HbA1C trước điều trị ≥ 7% – ở tuần 244 |
|
|
|
N |
100 |
107 |
100 |
Bệnh nhân (%) đạt được HbA1C < 7% |
37,0 |
32,7 |
17,0 |
So sánh với giả dược (tỷ số chênh) (khoảng tin cậy 95%)3 |
4,0
(1,9;8,7)
|
2,9
(1,4;6,1)
|
|
1 Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào nhóm empagliflozin 10mg hoặc 25mg được điều trị bằng GLYXAMBI* 10mg/5mg hoặc 25mg/5mg cùng với metformin nền
2 Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào nhóm giả dược được dùng giả dược kết hợp Linagliptin 5mg với metformin nền
3 Mô hình MMRM trên FAS (OC) bao gồm HbA1C trước điều trị, eGFR (MDRD) trước điều trị, vùng địa lý, thăm khám điều trị. Đối với FPG, bao gồm cả FPG trước điều trị. Đối với cân nặng, bao gồm cả cân nặng trước đi
Dược động học
Dược động học dạng phối hợp liều cố định
Tốc độ và mức độ hấp thu của empagliflozin và linagliptin trong dạng kết hợp empagliflozin/linagliptin tương đương sinh khả dụng của empagliflozin và linagliptin khi dùng dưới dạng viên nén riêng lẻ.
Dược động học của empagliflozin và linagliptin đã được mô tả rộng rãi trên người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Không có sự khác biệt về dược động học thể hiện trên lâm sàng được ghi nhận trên người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
Dược động học của các hoạt chất đơn lẻ
Empagliflozin:
Hấp thu
Sau khi dùng đường uống, empagliflozin được hấp thu nhanh với nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện với tra trung bình 1,5h sau khi uống. Nồng độ thuốc trong huyết tương giảm theo hai pha với pha phân bố nhanh và pha kết thúc tương đối chậm.
Với liều 1 lần/ngày, nồng độ của empagliflozin trong huyết tương đạt trạng thái ổn định ở liều thứ năm. Nồng độ thuốc trong tuần hoàn tăng tỷ lệ với liều đối với liều đơn và trạng thái ổn định cho thấy dược động học tuyến tính với thời gian.
Một bữa ăn nhiều chất béo, giàu năng lượng trước khi uống empagliflozin 25mg dẫn đến nồng độ thuốc trong tuần hoàn giảm nhẹ so với khi uống thuốc lúc đói. Ảnh hưởng này được xem như không có ý nghĩa lâm sàng và empagliflozin có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái ổn định được ước tính là 73,8 L, dựa trên phân tích dược động học quần thể. Sau khi người tình nguyện khỏe mạnh dùng đường uống dung dịch [14C] empagliflozin, thuốc phân bố trong hồng cầu khoảng 36,8% và gắn với protein huyết tương 86,2%.
Chuyển hóa
Không có chất chuyển hóa chính của empagliflozin được tìm thấy trong huyết tương người và các chất chuyển hóa có mặt nhiều nhất là 3 dạng liên hợp glucuronide (2-O-, 3-O-, và 6-O-glucuronide). Nồng độ trong tuần hoàn của mỗi chất chuyển hóa dưới 10% tổng số các thành phần liên quan đến thuốc. Các nghiên cứu in vitro cho thấy con đường chuyển hóa chính của empagliflozin trên người là liên hợp glucuronid bởi uridin 5′-diphospho-glucuronosyltransferases UGT2B7, UGT1A3, UGT1A8 và UGT1A9.
Thải trừ
Thời gian bán thải thải pha cuối biểu kiến của empagliflozin được ước tính là 12,4 giờ và độ thanh thải đường uống biểu kiến là 10,6 L/giờ dựa trên các phân tích dược động học quần thể. Sự biến thiên giữa các cá thể và thặng dư của độ thanh thải empagliflozin đường uống tương ứng là 39,1% và 35,8%. Giống với thời gian bán thải, lên đến 22% thuốc được tích lũy, đối với AUC huyết tương, được ghi nhận ở trạng thái ổn định. Sau khi người tình nguyện khỏe mạnh uống dung dịch [14C]-empagliflozin, khoảng 95,6% hoạt tính phóng xạ liên quan đến thuốc bị thải trừ qua phân (41,2%) hoặc nước tiểu (54,4%). Phần lớn hoạt tính phóng xạ liên quan đến thuốc được tìm thấy trong phân dưới dạng thuốc gốc không biến đổi và khoảng một nửa hoạt tính phóng xạ liên quan đến thuốc được thể nước tiểu dưới dạng thuốc gốc không biến đổi.
Linagliptin
Hấp thu
Sau khi dùng đường uống, linagliptin được hấp thụ nhanh với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được với tmax trung bình là 1,5 giờ sau khi uống.
Sau khi uống 1 lần/ngày, nồng độ thuốc trong huyết tương đạt trạng thái ổn định sau liều thứ ba. AUC trong huyết tương tăng khoảng 33% sau khi dùng các liễu 5mg ở trạng thái ổn định so với khi dùng liều đầu tiên. Hệ số biến đổi đối với AUC giữa các cá thể và trên từng cá thể là nhỏ (tương ứng 12,6% và 28,5%). Diện tích dưới đường cong huyết tương tăng ít hơn so với tỷ lệ liều.
Sinh khả dụng tuyệt đối của Linagliptin khoảng 30%. Khi Linagliptin được dùng đồng thời với bữa ăn nhiều chất béo, giàu năng lượng, không thấy có ảnh hưởng đến dược động học biểu hiện trên lâm sàng của thuốc, Linagliptin có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Phân bố
Do gắn với các mô, thể tích phân bố biểu kiến trung bình ở trạng thái ổn định sau khi dùng liều đơn 5mg đường tĩnh mạch linagliptin cho người tình nguyện khỏe mạnh vào khoảng 1110 lít, cho thấy linagliptin phân bố rộng vào các mô. Linagliptin gắn với protein huyết tương phụ thuộc vào nồng độ, giảm từ khoảng 99% ở nồng độ 1 nmol/l xuống 75 – 89% ở nồng độ ≥ 30 nmol/l, cho thấy khả năng gắn bão hòa với DPP-4 khi tăng nồng độ của linagliptin ở các nồng độ cao, khi DPP-4 được bão hòa hoàn toàn, 70-80% Linagliptin gắn với các protein khác ngoài DPP4 trong huyết tương, do đó 20 – 30% không gắn với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Chuyển hóa đóng vai trò ít quan trọng trong thải trừ linagliptin. Sau khi uống [14C] Linagliptin liều 10mg, chỉ 5% của hoạt tính phóng xạ được thải trừ qua nước tiểu. Chất chuyển hóa chính lưu hành trong tuần hoàn chiếm 13,3% lượng linagliptin ở trạng thái ổn định không có tác dụng dược lý và do đó không đóng góp vào hoạt tính ức chế DPP-4 huyết tương của linagliptin.
Thải trừ
Nồng độ thuốc trong huyết tương giảm theo ít nhất 2 pha với thời gian bán thải pha cuối dài (trên 100 giờ), chủ yếu liên quan đến khả năng gắn chặt, có thể bão hòa của linagliptin với DPP-4 và không tên quan đến tác dụng tích lũy của thuốc. Thời gian bán thải đủ dài cho tích lũy được xác định từ đường uống linagliptin 5mg liều lặp lại là khoảng 12 giờ.
Sau khi người tình nguyện khỏe mạnh uống linagliptin [14C], khoảng 85% hoạt tính phóng xạ được uống thải trừ qua phân (80%) hoặc nước tiểu (5%) trong vòng 4 ngày sau khi uống. Độ thanh thải thận ở trạng thái ổn định là khoảng 70 mL/phút
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy thận
Dựa trên đặc tính dược động học, không cần hiệu chỉnh liều GLYXAMBI” cho bệnh nhân suy thận.
Empagliflozin:
Trên bệnh nhân suy thận nhẹ (eGFR 60 – < 90 mL/phút/1,73 m2), trung bình (eGFR: 30 – < 60 mL/phút/1,73 m2), nặng (eGFR < 30mL/phút/1,73m2) và bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối, AUC của empagliflozin tăng tương ứng khoảng 18%, 20%, 66%, và 48%, so với người khỏe mạnh. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình và bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối tương tự ở người khỏe mạnh. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương trên bệnh nhân suy thận nhẹ và nặng cao hơn khoảng 20% so với người khỏe mạnh. Phân tích dược động học quần thể cho thấy mức độ thanh thải biểu kiến đường uống của empagliflozin giảm theo mức độ giảm của tốc độ lọc cầu thận ước tính dẫn đến làm tăng tiếp xúc với thuốc. Dựa trên đặc tính dược động học, không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
Linagliptin
Một nghiên cứu được thực hiện so sánh dược động học của thuốc trên bệnh nhân suy thận nhẹ (50 đến < 80ml/phút), suy thận trung bình (30 đến < 50 mL/phút), và suy thận nặng (30 mL/phút) và bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối đang phải lọc máu. Ngoài ra, bệnh nhân bị đái tháo đường týp 2 và suy thận nặng (< 30 ml/min) được so sánh với bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có chức năng thận bình thường.
Ở trạng thái ổn định, tiếp xúc linagliptin ở bệnh nhân suy thận nhẹ tương tự trên người khỏe mạnh. Ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình, tăng nhẹ tiếp xúc thuốc khoảng 1,7 lần so với nhóm đối chứng. Tiếp xúc ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và suy thận nặng tăng khoảng 1,4 lần so với ở bệnh nhân đái tháo đường tập 2 có chức năng thận bình thường. Diện tích dưới đường cong dự kiến của Linagliptin ở trạng thái ổn định trên bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối cho thấy tiếp xúc thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng và suy thận trung bình là tương tự nhau. Ngoài ra, linagliptin không được dự kiến thải trừ ở mức độ có ý nghĩa làm sàng bằng cách lọc máu hoặc thẩm phân màng bụng. Hơn nữa, suy thận nhẹ không ảnh hưởng đến dược động học của linagliptin trên bệnh nhân đái tháo đường tập 2 được đánh giá qua các phân tích dược động học quần thể.
Suy gan
Dựa trên dược động học của hai thuốc thành phần, không có khuyến cáo hiệu chỉnh liều của GLYXAMBI* cho bệnh nhân suy gan.
Chỉ số khối cơ thể (BMI)
Không cần chỉnh tiểu GLYXAMBI* dựa trên chỉ số BMI. Chỉ số khối cơ thể không có ảnh hưởng trên lâm sàng đến dược động học của empagliflozin hoặc linagliptin dựa trên phân tích dược động học quần thể.
Giới tính
Không cần chỉnh liều GLYXAMBI*. Giới tính không có ảnh hưởng trên lâm sàng đến dược động học của empagliflozin hoặc linagliptin dựa trên phân tích được động học quần thể.
Chủng tộc
Không cần chỉnh liều GLYXAMBI* dựa trên phân tích dược động học quần thể và các nghiên cứu pha I chuyên biệt.
Bệnh nhân cao tuổi
Tuổi không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đến dược động học của empagliflozin hoặc linagliptin dựa trên phân tích dược động học quần thể. Bệnh nhân cao tuổi (65 đến 80 tuổi) có nồng độ linagliptin trong huyết tương tương tự ở bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
Bệnh nhi
Các nghiên cứu mô tả đặc tính dược động học của empagliflozin hoặc linagliptin trên bệnh nhi chưa được thực hiện.
Chưa có đánh giá nào.