Xem thêm
Chống đau và viêm từ nhẹ đến vừa: trong các bệnh như thống kinh, nhức đầu, thủ thuật về răng, cắt mép âm hộ.
Dùng Ibuprofen có thể giảm bớt liều thuốc chứa thuốc phiện để điều trị đau sau đại phẫu hay người bị đau do ung thư.
Điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên.
Hạ sốt cho trẻ em.
Cách dùng – liều dùng của Hỗn dịch uống SOTSTOP
Người lớn: để giảm đau liều thông thường là 60ml – 90ml (1,2g – 1,8g)/ngày, uống làm nhiều lần.
Liều duy trì: 30ml – 60ml (0,6g – 1,2g)/ ngày.
Liều tối đa: 120ml – 160ml (2,4 – 3,2g)/ngày.
Để giảm sốt: liều thường dùng: 10ml – 20ml (0,2g-0,4g), cách nhau 4-6giờ/lần, tối đa 60ml(1,2g)/ngày.
Trẻ em: để giảm đau hoặc hạ sốt: 1ml – 1,5ml (20mg – 30mg)/kg thể trọng/ ngày chia làm nhiều liều nhỏ.
Để điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên có thể dùng liều 2ml (40mg)/kg thể trọng/ngày.
Trẻ dưới 30kg: liều tối đa 25ml (500mg)/ngày.
Không nên dùng cho trẻ có trọng lượng dưới 7kg.
Không dùng Hỗn dịch uống SOTSTOP trong trường hợp sau
Healit 15g
Healit 15g là gì ?
Healit Gel 15g chuyên biệt cho...
714.000₫
– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
– Quá mẫn với aspirin hay các thuốc chống viêm không steroid khác.
– Người bị hen hay co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, tiền sử loét dạ dày, tá tràng, suy gan hoặc suy thận.
– Người đang dùng thuốc chống đông coumarin.
– Người bị suy tim sung huyết.
– Người bị bệnh tạo keo.
– Phụ nữ có thai ở 3 tháng cuối kỳ.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng Hỗn dịch uống SOTSTOP
Với người cao tuổi. Thuốc có thể làm tăng transaminase trong máu, làm rối loạn thị giác, có thể làm thời gian chảy máu kéo dài.
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Sotstop ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Tác dụng không mong muốn khi dùng Hỗn dịch uống SOTSTOP
5-15% gặp tác dụng phụ lên đường tiêu hóa.
Thường gặp, ADR > 1/100
– Toàn thân: sốt, mệt mỏi.
– Tiêu hóa: Chướng bụng, buồn nôn, nôn.
– Thần kinh trung ương: Nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, bồn chồn.
– Da: mẩn ngứa, nổi ban.
ít gặp, 1/100<ADR<1/1000
– Toàn thân: Dị ứng (đặc biệt có thắt phế quản ở người hen), viêm mũi, nổi mề đay.
– Tiêu hóa: Đau bụng, chảy máu dạ dày-ruột, làm bét dạ dày tiến triển.
– Thần kinh trung ương: Lơ mơ, mất ngủ, ù tai.
– Mắt: rối loạn thị giác.
– Tại: thính lực giảm. – Máu: thời gian chảy máu kéo dài.
Hiếm gặp, ADR<1/1000:
– Toàn thân: phù, nối ban, hội chứng Stevens – Johnson, rụng tóc.
– Thần kinh trung ương: trầm cảm, viêm màng não vô khuẩn, nhìn mờ, rối loạn màu.
– Máu: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu đa eosin, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu.
– Gan: rối loạn co bóp túi mật, nhiễm độc gan.
– Tiết niệu-Sinh dục: Viêm bàng quang, đái ra máu, suy thận cấp, hội chứng thận hư.
Nếu xuất hiện các triệu chứng trên thì phải ngừng thuốc ngay. Để tránh các tác dụng phụ có thể có ở đường tiêu hóa thì nên uống thuốc lúc ăn hoặc uống kèm sữa. Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Thận trọng).
* Thông báo cho bác sĩ bất kỳ tác dụng ngoại ý nào xảy ra khi dùng thuốc này
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Thuốc làm tăng tác dụng phụ thuốc nhóm quinolon lên hệ thần kinh trung ương.
– Magnesi hydroxyd làm tăng sự hấp thu ban đầu của thuốc.
– Tăng nguy cơ chảy máu và loét khi phối hợp với các thuốc chống viêm không steroid khác.
– Làm tăng độc tính của methotrexat.
– Làm giảm tác dụng bài Xuất natri của furosemid và các thuốc lợi tiểu.
– Làm tăng nồng độ của digoxin trong huyết tương.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thuốc ức chế sự co bóp tử cung và làm chậm đẻ. Thuốc có thể gây tăng áp lực phổi nặng và làm suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh. Thuốc cũng có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Thuốc có thể gây ít nước ối và vô niệu cho trẻ sơ sinh. Nhất là ở 3 tháng cuối thai kỳ.
Thuốc vào sữa mẹ không đáng kể nên có thể dùng được trong thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây hoa mắt, chóng mặt. Cần thận trọng trong khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Điều trị triệu chứng, nếu nặng thì rửa dạ dày, uống than hoạt, gây nôn hoặc thẩm tích máu.
Hạn dùng và bảo quản Hỗn dịch uống SOTSTOP
BẢO QUẢN: bảo quản trong bao bì kín nơi khô mát, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dùng thuốc trong vòng 30 ngày sau khi đã mở nắp chai thuốc.
TIÊU CHUẨN: USP 30.
“Tránh xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng”
Nguồn gốc, xuất xứ Hỗn dịch uống SOTSTOP
Sản xuất bởi: DAEWOONG PHARMACEUTICAL CO.,LTD.
35-14, Jeyakgongdan 4 – gil, Hyangnam-eup, Hwaseong-si, Gyeonggi-do, Hàn Quốc
Dược lực học
Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic. Cũng như các thuốc chống viêm không steroid khác, Ibuprofen có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm.
Cơ chế tác dụng là thuốc ức chế prostaglandin synthetase và do đó ngăn tạo ra prostaglandin, thromboxan và các sản phẩm khác của cyclooxygenase. Ibuprofen cũng ức chế sự tổng hợp prostacyclin ở thận và có thể gây nguy cơ ứ nước do làm giảm dòng máu tới thận.
Tác dụng chống viêm của Ibuprofen xuất hiện sau hai ngày điều trị. Ibuprofen có tác dụng hạ sốt mạnh hơn aspirin, nhưng kém indomethacin.
Thuốc có tác dụng chống viêm tốt và có tác dụng giảm đau tốt trong điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên. Ibuprofen là thuốc an toàn nhất trong các thuốc chống viêm không steroid.
Dược động học
Thuốc hấp thu tốt ở ống tiêu hóa. Nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương đạt được sau khi uống 1 đến 2 giờ.
Thuốc gắn rất nhiều với protein của huyết tương. Nửa đời của thuốc khoảng 2 giờ.
Ibuprofen đào thải nhanh qua nước tiểu (1% dưới dạng không đổi, 14% dưới dạng liên hợp).
Chưa có đánh giá nào.