Xem thêm
– Điều trị với thuốc hạ lipid máu là một trong những can thiệp ở những người có nguy cơ tăng đáng kể bệnh xơ vữa động mạch do tăng cholesterol máu. Điều trị bằng thuốc được chỉ định để hỗ trợ cho chế độ ăn khi đáp ứng với chế độ ăn hạn chế chất béo bão hòa, cholesterol và các biện pháp không dùng thuốc khác một mình là không đủ.
Tăng cholesterol máu nguyên phát:
– JAPET được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần (C-toàn phần). cholesterol lipoprotein tỷ trong tháp (LDL-C), apolipoprotein B (Apo B). triglyceride (TG), cholesterol lipoprotein tỷ trọng không cao (non-HDL-C), và để tăng cholesterol lipoprotein tỉ trọng cao (HDL-C) bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có tính gia đình và không có tính gia đình) hoặc tăng lipid máu hỗn hợp.
Tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử (HoFH):
– JAPET được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và LDL-C trên bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tủ, bổ trợ cho các cách điều trị giảm lipid máu khác (ví dụ gạn tách lipoprotein tỷ trọng thấp) hoặc nêu những điều trị này không có sản.
Giới hạn sử dụng:
– JAPET được chỉ định để giảm nguy cơ các biến cố tim mạch ở bệnh nhân bị bệnh tim mạch vành (CHD) và có tiền sử hội chứng mạch vành cấp, đã được điều trị bằng statin hoặc chưa.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Japet
Liều dùng:
– Khoảng liều của JAPET là 10/10 mg/ngày – 10/80 mg/ngày. Liều khởi đầu khuyến cáo là 10/10 mg/ngày hoặc 10/20 mg/ngày. Có thể dùng một liều đơn độc JAPET vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, cùng hoặc không cùng thức ăn. Những bệnh nhân cần giảm lượng lớn LDL-C (> 55%), liều khởi đầu khuyến cáo là 10/40 mg/ngày. Các mức lipid mục tiêu cần được xem xét trong vòng 2 tuần hoặc hơn và điều chỉnh liều dùng thuốc cho phù hợp.
– Bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp từ (HoFH): 10/40 mg/ngày hoặc 10/80 mg/ngày.
– Sử dụng phối hợp với các thuốc khác:
• Nhựa gắn acid mật: Uống Japet trước 2 giờ hoặc sau 4 giờ khi uống nhựa gắn acid mật. • Cyclosporine, Clarithromycin, Itraconazole hoặc một số chất ức chế Protease: Ở những bệnh nhân đang dùng Cyclosporine hoặc các thuốc ức chế HIV protease (tipranavir cộng với ritonavir) hoặc thuốc ức chế protease viêm gan C (telaprevir), nên tránh điều trị bằng JAPET. Ở những bệnh nhân nhiễm HIV đang dùng lopinavir Với ritonavir, nên thận trọng khi kê đơn JAPET và dùng liều thấp nhất nếu cần thiết. Ở những bệnh nhân đang dùng clarithromycin, itraconazole, hoặc ở những bệnh nhân nhiễm HIV đang dùng phối hợp saquinavir với ritonavir, darunavir với ritonavir, fosamprenavir, hoặc fosamprenavir với ritonavir, liều giới hạn của JAPET là 10/20 mg. Ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế HIV protease nelfinavir hoặc thuốc ức chế protease viêm gan C boceprevit, liều giới hạn của JAPET là 10/40 mg. Tiến hành đánh giá lâm sàng để đảm bảo liều thấp nhất cần thiết của JAPET được phép sử dụng.
• Điều trị đồng thời với các thuốc hạ lipid khác. Không khuyến cáo dùng JAPET và gemfibrozil.
Cách dùng: Uống nguyên viên. Không nghiền nát, hòa tan hoặc nhai viên thuốc.
Không dùng thuốc Japet trong trường hợp sau
– Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh gan hoạt động hoặc tăng transaminase gan kéo dài không rõ nguyên nhân.
– Phụ nữ mang thai hoặc đang có khả năng mang thai.
– Phụ nữ đang cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Japet
Cảnh báo tá dược:
Thuốc Có chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này.
Thận trọng:
Bệnh Cơ/Tiêu cơ vân: Atorvastatin.
– Các trường hợp hiếm gặp của tiêu cơ vân đối với bệnh nhân suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu đã được báo cáo với atorvastatin và với các thuốc khác trong nhóm này Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ đối với sự phát triển của tiêu cơ vân. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ hơn đến các tác động lên cơ vân. Nguy cơ độc tính trên cơ vân tăng lên với liều cao hơn của statin, tuổi cao (> 65 tuổi), suy giáp, suy thận, và tùy thuộc vào loại statin sử dụng, sử dụng đồng thời các loại thuốc khác.
– Atorvastatin, cũng như các statin khác, đôi khi gây ra bệnh cơ, được định nghĩa như là đau cơ hoặc yếu cơ kết hợp với tăng giá trị Creatine phosphokinase (CPK) > 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN) Việc sử dụng đồng thời liều cao atorvastatin với một số loại thuốc như Cyclosporine và các thuốc ức chế thành CYP3A4 (ví dụ: clarithromycin, itraconazol và thuốc ức chế HIV protease) làm tăng nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vân.
– Đã có những báo cáo hiếm hoi về bệnh cơ hoại tử do trung gian miễn dịch (IMNM), một bệnh cơ tự miễn, liên quan đến việc sử dụng statin. MNM được biểu hiện bởi sự yếu cơ gân và tăng creatine kinase huyết thanh, tình trạng này vẫn tiếp tục tồn tại sau khi ngừng dùng statin, sinh thiết cơ cho thấy cơ hoại tử mà không kèm theo Viêm đáng kể, tình trạng này sẽ được cải thiện nếu dùng các thuốc ức chế miễn dịch.
– Bệnh cơ nên được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nào mắc chứng đau cơ lan tỏa, đau cơ nhẹ hoặc yêu cơ và/hoặc tăng chỉ số CPK Bệnh nhân cần được khuyên báo cáo kịp thời đau cơ không rõ nguyên nhân, đau cơ nhẹ hoặc yếu cơ, đặc biệt là nếu kèm theo mệt mỏi hoặc sốt hoặc nếu các triệu chứng có văn tiếp diễn sau khi ngừng dùng JAPET. Nên ngưng điều trị JAPET nếu mức CPK tăng đáng kể hoặc bệnh có được chẩn đoán hoặc nghi ngờ.
Các khuyến cáo kê đơn cho các thuốc tương tác được tóm tắt trong bảng sau:
Tương tác với các thuốc kê đơn |
Khuyến cáo khi dùng JAPET. |
Cyclosporine, thuốc ức chế HLV protease (tipranavir cộng với Ritonavir), thuốc ức chế protease viêm gan C (telaprevir), gemfibrozil. |
Tránh dùng JAPET |
Thuốc ức chế HIV protease (lopinavir cộng với Ritonavir) |
Sử dụng thận trọng và liều thấp nhất cần thiết. |
Clarithromycin, Itraconazole, thuốc ức chế HIV protease (saquinavir* cộng với ritonavir darunavir cộng với ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir cộng ritonavir) |
Không dùng quá 10-20 mg JAPET hàng ngày |
Thuốc ức chế HIV protease nelfinavir), thuốc ức chế protease viêm gan C (boceprovir) |
Không dùng quá 10/40 mg JAPET hàng ngày |
*Sử dụng thận trọng và với liều thấp nhất cần thiết.
– Các trường hợp bệnh cơ, bao gồm tiêu cơ vân, đã được báo cáo khi dùng atorvastatin với colchicine, nên thận trọng khi kê đơn JAPET với colchicine.
– Liệu pháp JAPET nên được tạm thời giữ lại hoặc ngưng ở bất kỳ bệnh nhân nào có gợi ý tình trạng cấp tính hoặc nghiêm trọng của bệnh cơ hoặc có yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển của suy thận thủ phát đến tiêu cơ vân (Ví dụ, nhiễm khuẩn cấp tính nặng, hạ huyết áp, đại phẫu thuật, chân thường, rối loạn chuyển hóa nội tiết và điện giải nặng, co giật không kiểm soát được).
Ezetimibe:
– Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân quá mức khi dùng ezetimibe so với khi chỉ dùng giả được hoặc statin. Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ creatine phosphokinase (CPK) > 10 lần ULN là 0,2% khi dùng ezetimibe S0 Với 0,1% khi dùng giả dược 0,1% khi dùng động thời ezetimibe và statin so với 0,4% khi dùng statin đơn độc trong kinh nghiệm sử dụng ezetimibe, các trường hợp bệnh cơ và triệu cơ vận đã được báo cáo. Hầu hết bệnh nhân phát triển tiêu cơ vận đã dùng stan trước khi bắt đầu dùng ezetimibe.
– Tuy nhiên, tiêu cơ vân đã được báo cáo với đơn trị liệu ezetimibe và Với việc bổ sung thêm ezetimibe khi đang dùng các thuốc có liên quan đến tăng nguy cơ tiêu cơ vận, chẳng hạn như acid fibric và các dàn xuất. Nếu dùng đồng thời JAPET và fenofibrate, ngưng ngay lập tức cả hai thuốc nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ mắc bệnh cơ dựa trên các triệu chứng cơ và mức CPK > 10 lần ULN.
Enzyme gan:
Atorvastatin
– Các thuốc statin, giống như một số liệu pháp hạ lipid khác, có liên quan đến bất thường sinh hóa chức năng gan. Trong các thử nghiệm lâm sàng, sự tăng cao dai dang transaminase huyết thanh (> 3 lần ULN xảy ra trên 2 lần hoặc nhiều hơn) xảy ra ở 0,7% bệnh nhân dùng atorvastatin. Tỷ lệ những bất thường này lần lượt là 0,2%. 0,2%, 0,6% và 2,3% đối với liều atorvastatin 10, 20, 40 và 80 mg.
– Trong các nghiên cứu lâm sàng trên một nhóm đối tượng bệnh nhân dùng atorvastatin. Ở những bệnh nhân không bị vàng da hoặc các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng khác có mức tăng các chỉ số trong xét nghiệm chức năng gan (LFT) thì khi giảm liều, gián đoạn hoặc ngưng dùng thuốc, mớc transaminase trở lại hoặc gần với mức trước khi điều trị mà không để lại di chứng, 18 trong số 30 bệnh nhân có sự tăng cao LFT liên tục khi tiếp tục điều trị với liều giảm của atorvastatin.
Ezetimibe:
– Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, tỷ lệ tăng cao liên tục transaminase gan (23 lần ULN) tương tự giữa dùng ezetimibe (0,5%) so với giả dược (0,3%); khi dùng đồng thời ezetimibe với atorvastatin, tỷ lệ này là 0,6%. Các giá trị transaminase tăng cao không có triệu chứng, không liên quan đến ứ mật, và trở về Tức ban đầu sau khi ngừng hoặc tiếp tục điều trị.
JAPET:
– Khuyến cáo thực hiện xét nghiệm enzyme gan trước khi bắt đầu điều trị bằng JAPET và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó, – Đã CÓ những báo cáo hiếm gặp suy gan gây tử vong và không gây tử vong ở những bệnh nhân dùng statin, kể cả atorvastatin. Nếu tổn thương gan nghiêm trọng với các triệu chứng lâm sàng và/hoặc tăng bilirubin máu hoặc vàng da xảy ra trong quá trình điều trị bằng JAPET. gián đoạn kịp thời điều trị. Nếu không tìm thấy nguyên nhân thay thế, không dùng lại JAPET.
– JAPET nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân tiêu thụ một lượng đáng kể rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Chức năng nội tiết:
– HbA1c và mức đường huyết lúc đói tăng đã được báo cáo khi dùng các chất ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm atorvastatin.
– Các statin can thiệp vào quá trình tổng hợp cholesterol và về lý thuyết có thể làm ngưng sản xuất steroid tuyến thượng thận và/hoặc tuyển sinh dục. Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra ràng atorvastatin không làm giảm nồng độ cortisol huyết tương cơ bản hoặc làm giảm dự trữ tuyến thượng thận và ezetimibe không làm giảm sản xuất hormone thượng thận. Ảnh hưởng của statin đối với khả năng sinh sản của nam giới chưa được nghiên cứu với số lượng bệnh nhân đầy đủ.
– Các ảnh hưởng, nếu có, trên trục tuyến yên – tuyến sinh dục ở phụ nữ tiền mãn kinh chưa được biết. Cần thận trọng nêu JAPET được dùng đồng thời với các thuộc có thể làm giảm mức độ hoặc hoạt động của các hormone steroid nội sinh, chẳng hạn như ketoconazole, Spironolactong và cimetidine.
Sử dụng ở bệnh nhân có cơn đột quỵ gần đây hoặc TIA:
– Trong một phân tích post-hoc của nghiên cứu ngăn ngừa đột quỵ bằng cách giảm mạnh mức cholesterol (SPARCL), khi dùng 80 mg atorvastatin so với giá dược cho 4731 đối tượng người bị đột quỵ hoặc TIA không có bệnh tim mạch vành trong vòng 6 tháng trước, tỷ lệ đột quỵ xuất huyết ở nhóm đối tượng dùng 80 mg atorvastatin cao hơn so với giá dược Tỷ lệ đột quỵ xuất huyết gây tử vong là tương tự trên nhóm điều trị đúng atorvastatin và giả dược. Tỷ lệ đột quỵ xuất huyết không gây tử vong ở nhóm dùng atorvastatin cao hơn đáng kể so với nhôm và dược.
Sử dụng thuốc trên đối tượng đặc biệt
Trẻ em:
JAPET
– An toàn và hiệu quả ở bệnh nhân chưa được thiết lập.
Ezetimibe:
– Dựa trên ezetimibe toàn phần (ezetimibe + ezetimibo-glucuronide) không có sự khác biệt được động học giữa thanh thiếu niên và người lớn. Dữ liệu được động học ở trẻ em dưới 10 tuổi không có sẵn.
– Atorvastatin:
– Chưa Có săn dữ liệu được động học ở trẻ em.
Người cao tuổi:
– Nghiên cứu lâm sàng trên 1166 người từ 65 tuổi trở lên (bao gồm 291 người từ 75 tuổi trở lên) dùng đồng thời ezetimibe và atorvastatin, tính hiệu quả và an toàn của JAPET tương tự qua những bệnh nhân này và những người trẻ hơn. Độ nhạy lớn hơn của một số cá nhân lớn tuổi là không thể loại trừ 4 tuổi cao (≥ 65 tuổi) là một yếu tố ảnh hưởng đến bệnh có JAPET nên được quy định một cách thận trọng ở người già.
– Ở bệnh nhân lớn tuổi, không cần điều chỉnh liều JAPET.
Suy gan:
JAPET chống chỉ định ở bệnh nhân bị bệnh gan hoạt động hoặc tăng nồng độ men gan kéo dài không giải thích được.
Suy thận:
– Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ cho bệnh cơ liên quan đến statin. Những bệnh nhân này cần được giám sát chặt chẽ hơn cho các ảnh hưởng lên cơ xương.
– Ở bệnh nhân suy thận, không cần điều chỉnh liều JAPET.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Japet
– Thuốc này đã được đánh giá về sự an toàn trên 2400 bệnh nhân trong 7 thử nghiệm lâm sàng.
– Các tần suất trong bảng dưới đây được định nghĩa bằng cách sử dụng quy ước sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1 000 đến 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10,000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), không rõ (không thể ước lượng được từ dữ liệu có sẵn).
Hệ cơ quan |
Phản ứng có hại |
Tần suất |
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng. |
Bệnh cúm |
Ít gặp |
Rối loạn tâm thần |
Trầm cảm, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ |
Ít gặp |
Rối loại thần kinh |
Chóng mặt, loạn vị giác, đau đầu, dị cảm |
Ít gặp |
Rối loạn tim mạch |
Chậm nhịp xoang |
Ít gặp |
Rối loạn mạch máu |
Trào huyết |
Ít gặp |
Rối loạn hô hấp |
Khó thở |
Ít gặp |
Rối loạn tiêu hóa |
Tiêu chảy |
Thường gặp |
Khó chịu vùng bụng đau bụng, chướng bụng, đau bụng dưới, đau bụng trên, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, thường xuyên đi tiêu, viêm dạ dày, buồn nôn, khó chịu ở dạ dày |
Ít gặp |
Rối loạn da và mô dưới da |
Mụn trứng cá, mề đay |
Ít gặp |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Đau cơ |
Thường gặp |
Đau khớp, đau lưng, mỏi cơ bắp, co thắt cơ, yếu cơ. |
Ít gặp |
Rối loạn tổng quát |
Suy nhược, mệt mỏi, khó chịu, phù |
Ít gặp |
Xét nghiệm |
Tăng ALT và/hoặc AST, tăng phosphatase kiềm, tăng creatine phosphokinase (CPK); tăng gammaglutamyltransferase: tăng men gan, chức năng gan kiểm tra bất thường, tăng cân. |
Ít gặp |
Các phản ứng có hại sau đây đã được báo cáo sau khi thuốc lưu hành trên thị trường hoặc trong các nghiên cứu lâm sàng:
– Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Viêm mũi – họng.
– Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
– Rối loạn miễn dịch: Quá mẫn, bao gồm sốc phản vệ, phù mạch, phát ban và nổi mề đay.
– Rối loạn chuyển hóa: Giảm sự thèm ăn, chán ăn, tăng đường huyết, hạ đường huyết.
– Rối loạn tâm thần: Ác mộng.
– Rối loạn hệ thần kinh: Giảm cảm giác, mất trí nhớ, bệnh lý thần kinh. ngoại biên.
– Rối loạn mắt: Nhìn mờ, rối loạn thị giác.
– Rối loạn tại và mê đạo: Ù tai, mất thính lực.
– Rối loạn mạch máu: Tăng huyết áp.
– Rối loạn hô hấp: Ho, đau họng, chảy máu cam,
– Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, ợ hơi, nôn, khô miệng.
– Rối loạn gan mật: Viêm gan, sỏi mật, viêm túi mật, ứ mật, suy gan gây tử vong và không gây tử vong.
– Rối loạn da và mô dưới da: Rụng tóc, phát ban da; ngứa, phù nề, loạn thần kinh mạch, viêm da bóng nước bao gồm ban hàng đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
– Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ/tiêu cơ vân, đau cổ, sưng khớp, chống viêm cơ, hoại tử cơ qua trung gian miễn dịch (tần suất không biết).
– Rối loạn sinh sản: Chứng vú to ở đàn ông,
– Rối loạn tổng quát Đau ngực, đau, phủ ngoại vi, sốt.
Xét nghiệm: Nước tiểu dương tính với bạch cầu,
– Chấn thương, ngộ độc và biến chứng: Bệnh về gân, biến chứng thoát vị.
– Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo với một số Slatin
– Rối loạn chức năng tình dục.
– Các trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kẽ, đặc biệt khi điều trị lâu dài.
+ Đái tháo đường Tần suất phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ (đường huyết lúc đói ≥ 56 mmol/L, BMI > 30 kg/m2, tăng triglyceride, tiền sử tăng huyết áp).
Hướng dẫn xử trí ADR:
– Các thay đổi trong độ enzyme gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng Statin. Người bệnh nào có nồng độ aminotransferase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ aminotransferase ( transaminase) huyết thanh AST hoặc ALT (GOT hoặc GPT) tăng cao dai dẳng (>3 lần giới hạn trên của mức bình thường), thì phải ngưng điều trị bằng statin.
– Phải khuyên người bệnh dùng statin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do nhạy cảm đau và yêu có đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ cao hơn 10 lần giới hạn trên của mức bình thường và nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ bệnh cơ.
THÔNG BÁO NGÀY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ NHỮNG PHẦN ỨNG CÓ HẠI GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác thuốc:
– Nguy cơ của bệnh có thiệu cơ vẫn trong điều trị với statin tăng lên khi dùng đồng thời với các dẫn xuất của acid fibric, niacin ở lều hạ lipid, Cyclosporin hoặc các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (ví dụ clarithromycin, chất ức chế HIV protease và itraconazole).
Các chất ức chế mạnh Cytochrome P450 3A4:
– Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrome P450 344. Dùng đồng thời atorvastatin với chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương 4 JAPET có chứa atorvastatin, nguy cơ bị bệnh cơ khi điều trị bằng JAPET tăng lên khi dùng đồng thời với clarithromycin, itraconazole, thuốc ức chế HIV protease như tipranavir, ritonavir, lopinavir, saquinavir, darunavir, fosamprenavir, nelfinavir, thuốc ức chế protease viêm gan C như telaprevir boceprevir. Nếu có thể cân nhắc dùng liệu pháp thay thế (không gây tương tác). Trong trường hợp việc dùng đồng thời các thuốc này với JAPET là không thể tránh được, cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích/nguy cơ, khuyến cáo dùng liều khởi đầu và điều tôi đã thấp hơn của JAPET Và theo đội lâm sàng thích hợp.
Cyclosporine:
– Atorvastatin và các chất chuyển hóa của atorvastatin là cơ chất của chất vận chuyển OATP1B1. Các chất ức chế OATP1B1 (ví dụ cyclosporine) có thể làm tăng sinh khả dụng của atorvastatin. AUC của atorvastatin tăng lên đáng kể khi dùng đồng thời atorvastatin 10 mg và cyclosporine 5,2 mg/kg/ngày so với cùng atorvastatin đơn độc.
– Ngoài ra, ezetimibe và cyclosporine sử dụng đồng thời có thể làm tăng nồng độ trong máu của cả ezetimibe và cyclosporine.
– Tránh dùng đồng thời JAPET với Cyclosporine.
Nước ép bưởi:
– Nước ép bưởi chứa một hoặc nhiều thành phần ức chế CYP3A4 và có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, đặc biệt khi uống quá nhiều nước ép bưởi (>1,2 lít mỗi ngày).
Gemfibrozil dẫn xuất của acid fibric:
– Do sự tăng nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vân khi dùng các thuốc ức chế HMG-CoA reductase với gemfibroz/dản xuất acid folic, thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc này với JAPET.
– Gemibrozldần xuất của acid fibric có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào mật, đàn đên sỏi mật. Nếu nghi ngờ sỏi mật ở bệnh nhân đang dùng các thuốc này và JAPET cần chỉ định các xét nghiệm về túi mật và cân nhắc liệu pháp hạ lipid máu thay thế.
Niacin:
– Nguy cơ ảnh hưởng đến cơ xương có thể tăng lên khi JAPET được sử dụng kết hợp với niacin, nên xem xét giảm liều JAPET.
Digoxin:
– Khi dùng atorvastatin và digoxin, nồng độ ổn định trong huyết tương của digoxin tăng khoảng 20%. Bệnh nhân đang dùng digoxin nên được theo dõi thích hợp.
Thuốc tránh thai đường uống.
– Dùng đồng thời atorvastatin và một thuốc tránh thai đường uống làm tăng nồng độ của Dorethndrone và ethinyl estradiol trong huyết tương. Cân nhắc và sự gia tăng này khi lựa chọn thuốc tránh thai đường uống cho phụ nữ đang dùng JAPET.
Elbasvir và Grazepevir
– Sử dụng đồng thời elbasvir và Grazoprevir có thể dẫn đến tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bệnh cơ, do đó điều chỉnh liều atorvastatin là cần thiết. Sử dụng đồng thời elbasvir và grazoprevir với atorvastatin có thể tăng nồng độ atorvastatin 1.9 lần, một phần do ức chế BCRP và/hoặc CYP3A, OATP1B1; do đó, liều của JAPET không nên vượt quá 10/20 g mỗi ngày ở bệnh nhân đang dùng đồng với thuốc với những sản phẩm có chứa elbasvir và grazoprevir.
Rifampin hoặc các chất cảm ứng khác của Cytochrome P450 3A4:
– Dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc gây cảm ứng cytochrome P450 304 (Ví dụ savirenz, Rifampin) có thể làm giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của Rifampin (Cảm ứng cytochrome P450 3A và ức chế protein vận chuyển QATP181), khuyến cáo dùng đồng thời JAPET với Rifampin cùng một thời điểm, tuy nhiên việc sử dụng atorvastatin chậm sau khi dùng Rifampin liên quan đến việc giảm đáng kể nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Ảnh hưởng của rifampin đến nồng độ atorvastatin trong tế bào gan lá không rõ và nếu dùng đồng thời là không thể tránh, bệnh nhân cần dùng cùng lúc và được theo dõi cẩn thận và hiệu quả.
Colchicine:
– Các trường hợp bệnh cơ, bao gồm tiêu cơ vân, đã được báo cáo khi dùng atorvastatin với Colchicine, nên thận trọng khi kê đơn JAPET với colchicine
Cholestyramine/Colestipol:
– Cholestyramin: Dùng cholestyramine đồng thời làm giảm diện tích dưới đường cong (AUC) của ezetimibe toàn phần khoảng 55%. Mức độ giảm thêm LDL-C nhờ bổ sung ezetimibe vào liệu pháp cholestyramine có thể kém hơn do khả năng tương tác này.
– Colestipol : Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương thấp hơn (bằng khoảng 25%) khi colestipol được sử dụng đồng thời với atorvastatin. Tuy nhiên, hiệu quả hạ Had lớn hơn khi sử dụng kết hợp atorvastatin và colestipol hơn là sử dụng đơn trị một thuốc.
– Nên dùng JAPET cách xa ít nhất 2 giờ trước hoặc 4 giờ sau khi dung nhua gån acid mật.
Thuốc chống đông coumarin:
– Statin có thể làm tăng tác dụng của Warfarin, một thuốc chống đông Coumarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng statin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để đảm bảo không cố thay đổi nhiều về thời gian prothrombin.
– Nếu JAPET được thêm vào warfarin, chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) cần được theo dõi một cách thích hợp.
Tương kỵ:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
– Phân loại mức độ X.
– JAPET chống chỉ định ở phụ nữ đang mang thai hoặc có thể mang thai. Sử dụng phương pháp ngừa thai hiệu quả.
– Cholesterol và triglyceride huyết thanh tăng trong suốt thời gian mang thai bình thường Thuốc ha lipid không mang lại lợi ích gì trong thai kỳ, vì cholesterol và các dẫn xuất cholesterol rất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi. Xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tính và việc ngừng thuốc hạ lipid máu trong thai kỳ ít tác động đến kết quả điều trị lâu dài tăng cholesterol máu nguyên phát.
– Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt về sử dụng JAPET trong thai kỳ. Đã có những báo cáo hiếm hoi về dị tật bẩm sinh do tử cung tiếp xúc với thuốc statin. Statin có thể gây hại cho thai nhi khi dùng thuốc ở phụ nữ mang thai vì JAPET có chứa atorvastatin, JAPET chỉ nên được dùng cho phụ nữ có tiềm năng Sinh đẻ khi những bệnh nhân này rất khó có khả năng thụ thai và đã được thông báo về các nguy cơ tiềm ẩn. Nếu người phụ nữ có thai trong khi đang dùng JAPET, nên ngưng dùng thuốc ngay lập tức và bệnh nhân phải được thông báo những nguy cơ tiệm án cho thai nhi và thiều lợi ích lâm sàng được biết đến nếu tiếp tục sử dụng thuộc trong khi mang thai.
Phụ nữ cho con bú.
– Chưa biết atorvastatin và ezetimibe Có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì statin có tiềm năng phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, phụ nữ cần điều trị JAPET không nên cho trẻ bú sữa mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
JAPET có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng một số người có thể bị chóng mặt sau khi dùng JAPET.
Quá liều và cách xử trí
JAPET
– Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Trong trường hợp quá liều JAPEI bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Ezetimibe:
– Trong các nghiên cứu lâm sàng, dùng ezetimibe 50 mg/ngày cho 15 đối tượng khỏe mạnh trong tối đa 14 ngày, 40 mg/ngày cho 18 bệnh nhân có tăng lipid máu nguyên phát trong 56 ngày và 40 mg/ngày cho 27 bệnh nhân tăng sitosterol đồng hợp từ trong 26 tuần, thường được dung nạp tốt. Một bệnh nhân nữ với chúng tăng sitosterol đồng hợp tử đã dùng quá liều ngẫu nhiên ezetimibe 120 mg/ngày trong 28 ngày mà không có báo cáo lâm sàng hoặc xét nghiệm phản ứng có hại.
Atorvastatin:
– Do sự gắn kết chặt chẽ với protein huyết tương hàm phản màu đụ kiện không tăng đáng kể sự thải trừ atorvastatin.
Hạn dùng và bảo quản Japet
BẢO QUẢN: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
ĐỂ XA TẦM TAY CỦA TRẺ EM
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN CỦA BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ
KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC QUÁ HẠN DÙNG GHI TRÊN NHẪN THUỐC NÀY
CHỈ DÙNG THEO ĐƠN BÁC SĨ
Nguồn gốc, xuất xứ Japet
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN THIÊN
314 Bông Sao, Phường 5, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh
Sản xuất tại nhà máy CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHÀM AN THIÊN
Lô C16, Đường Số 9, KCN Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị rối loạn lipid huyết, Mã ATC: C10BA05
Cơ chế hoạt động
JAPET:
– Cholesterol huyết tương Có nguồn gốc từ sự hấp thụ đường ruột và tổng hợp nội sinh. JAPET chúa 02 tribe và atorvastatin, hai hợp chất làm giảm lipid có cơ chế hoạt động bổ sung.
Ezetimibe
– Ezetimibe làm giảm cholesterol trong máu bằng cách ức chế sự hấp thụ cholesterol của ruột non. Đích tác động của ezeliribe là tác nhận vận chuyển sterol, NUean-Pick C1 Like 1 (NPC11), chịu trách nhiệm hấp thu cholesterol và phytosterol trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 2 tuần ở 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu, so với giả dược, ezetimibe ức chế hấp thu 54% cholesterol tại ruột. Ezetimibe không ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đối với nồng độ trong huyết tương của các vitamin tan trong dầu A, D, E và không làm giảm sản xuất hormone vô tuyến thượng thận.
– Ezetiribe không ức chế tổng hợp cholesterol ở gan và không tăng bài tiết acid mật Ezetimibe năm tại bờ bàn chải ruột non và ức chế hấp thu cholesterol, dẫn đến quả phân phối cholesterol từ ruột vào gan. Điều này làm giảm dự trù cholesterol tại gan và tăng thanh thải cholesterol tủ máu, cơ chế khác biệt này bổ sung cho cơ chế hoạt động của stain.
Atorvastatin
– Trong các mô hình động vật, atorvastatin làm giảm nồng độ | cholesterol và lipoprotein huyết tương bằng cách ức chế HMG-CoA reductase và ức chế tổng hợp cholesterol, làm giảm cholesterol trong tế bào gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDL, qua đó làm tăng vận chuyển LDL từ máu) atorvastatin cũng làm giảm sản xuất LDL và so luong hat LDL.
– Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy tăng nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-C và Apo-B, protein chủ yếu của LDL, gây xơ vữa động mạch ở người. Hơn nữa, giảm nồng độ HDL-C cũng gây xơ vữa động mạch. Nghiên Cứu dịch tễ học cho thấy tỷ lệ bệnh tim mạch và tử vong liên quan trực tiếp đến nồng độ cholesterol toàn phần và LDL-C và tỷ lệ nghịch với nồng độ HDL-C. Giống như LDL. cholesterol giàu triglyceride giàu lipoprotein, bao gồm lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL), lipoprotein tỷ trọng trung bình (IDL) và phân còn lại, cũng gây xơ vữa động mạch. Hiệu quả độc lập của việc làng HDL-C hoặc giảm TG về nguy cơ mạch vành, bệnh tim mạch và tử vong chưa được xác định.
Dược động học
– JAPET đã được chứng minh là tương đương sinh học với khi dùng chung liệu tương ứng ezetimibe Và atorvastatin.
Hấp thu:
Ezetimibe:
– Sau khi uống, ezetimibe được hấp thu nhanh và liên hợp mạnh thành phenolic glucuronide có tác dụng dược lý (ezetimibe-glucuronide).
Atorvastatin
– Nồng độ tối đa của atorvastatin trong huyết tương sau khi uống đạt được trong vòng 1 đến 2 giờ. Độ hấp thu tăng tỷ lệ thuận với liều dùng atorvastatin. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin khoảng 14% và sinh khả dụng toàn thân có hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase khoảng 30%. Sinh khả dụng toàn thân tháp được cho là do sự thải trừ ở niêm mạc đường tiêu hóa và/hoặc chuyển hóa lần đầu ở gan. Nồng độ atorvastatin huyết tương sau khi dùng thuốc buổi tối thấp hơn (khoảng 30% đối với Cmax và AUC) so với uống buổi sáng. Tuy nhiên, mức giảm LDL-C là như nhau bất kể thời gian dùng thuốc trong ngày.
– Ảnh hưởng của thực phẩm đối với hấp thu đường uống.
– Thuốc viên JAPET 10/80 dùng với một bữa ăn nhiều chất béo, Cmax atorvastatin giảm 7% và không ảnh hưởng đến AUC atorvastatin. Một bữa ăn nhiều chất béo không ảnh hưởng đến dược động học của ezetimibe không liên hợp.
– JAPET có thể uống cùng hoặc không có thức ăn.
Phân bố:
Ezetimibe:
– Hơn 90% ezetimibe và ezetimibe-glucuronide gắn kết với protein huyết tương.
Atorvastatin:
– Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin xấp xỉ 381 lít. Hơn 98% atorvastatin văn kết với protein huyết tương. Tỷ lệ màu/huyết tượng xấp xỉ 0,25 cho thấy sự thâm nhập thuốc kém vào màu. Dựa trên các quan sát trên chuột, atorvastatin có khả năng được tiết vào sữa chuột mẹ.
Chuyển hóa và thải trừ:
Ezetimibe
– Ezetimibe được chuyển hóa chủ yếu ở ruột non và gan qua sự căn kết glucuronide Và sau đó bài tiết qua thật và thận. Đã quan sát thấy chuyển hóa oxy hóa tối thiểu ở tất cả các loài động vật được đánh giá. Ở người, Ezetimibe và Ezetimibe -Glucuronide là dẫn xuất chủ yếu của thuốc trong huyết tương và làm tương ứng khoảng 10 – 20% và 80 – 90% tăng nồng độ thuốc trong huyết tương. Cả Ezetimibe và Ezetimibe -Glucuronide được đào thải khỏi huyết tương với thời gian bán hủy khoảng 22 giờ.
Sau khi cho người uống Ezetimibe có gắn 14C (20mg), Ezetimibe toàn phần (Ezetimibe + Ezetimibe -Glucuronide) chiếm khoảng 93% tổng hoạt chất gắn phóng xạ trong huyết tương. Không định lượng được hoạt gắn phóng xạ trong huyết tương sau 48 giờ. Đã Thấy khoảng 78% và 11% hoạt chất gây phóng xạ trong phân và nước tiểu trong 10 ngày.
Atorvastatin
– Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrome P450 34 tạo thành các dẫn xuất ortho và parahydroxy và các sản phẩm both oxy hóa khác. Các sản phẩm này tiếp tục được glucuronide hóa. In vitro sự ức chế HMG-CoA redutase của chất chuyển hóa ortho và parahydroxy tương đưowng với atorvastatin Khoảng 70 hoạt tính Ức chế HMG-CoA redUCL350 là do các chất chuyển hóa có hoạt tính.
– Atorvastatin được thải trừ chủ yếu qua một vài hoặc chuyển hóa ngoài gan. Tuy nhiên, Atorvastatin dường như không trải qua chu trình gan ruột đáng kể. Thời gian bán thời trong huyết tượng của Atorvastatin ở người khoảng 14 giờ. Thời gian bán thải của chất chuyển hóa có hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase khoảng 20 30 giờ.
Đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi
Ezetimibe:
– So Với những người trẻ tuổi (18 – 45 tuổi), nồng độ huyết tương của ezetimibe toàn phần cao gấp 2 lần ở bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Atorvastatin
– Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương cao hơn ở người cao tuổi khỏe mạnh (≥ 65 tuổi). Dữ liệu lâm sàng cho thấy mức độ giảm LDL tốt hơn ở bất kỳ liều thuốc nào ở bệnh nhân cao tuổi so với người trẻ tuổi.
Giới tính:
Ezetimibe
– Nồng độ huyết tương của ezetimibe toàn phần tăng nhẹ (< 20%) ở nữ so với nam.
Atorvastatin
– Nồng độ atorvastatin trong huyết tương ở phụ nữ khác với ở nam giới (cao hơn khoảng 20% đối với Cmax và thấp hơn 10% đối với AUC), tuy nhiên, không có sự khác biệt lâm sàng đáng kể tác dụng điều trị của atorvastatin giữa nam và nữ.
Chủng tộc:
Ezetimibe:
– Dựa trên phân tích gộp của nghiên cứu dược động học, không có sự khác biệt giữa người da đen và người da trắng.
Suy gan:
Ezetimibe.
– Sau liều duy nhất ezetimibe 10 mg, diện tích trung bình dưới đường cong (AUC) của Ezetimibetoàn phần tăng khoảng 1,7 lần ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5 hoặc 6) so với người khỏe mạnh.
– Giá trị AUC trung bình của ezetimibe toàn phần tăng khoảng 3 – 4 lần và 5- 6 lần, tương ứng ở bệnh nhân suy gan vừa phải (điểm Child-Pugh từ 7- 9) hoặc suy gan nặng (điểm Child-Pugh từ 10 – 15).
Trong một nghiên cứu 14 ngày, dùng 10 mg mỗi ngày ở bệnh nhân. suy gan vừa phải, AUC trung bình của ezetimibe toàn phần tăng khoảng 4 lần vào ngày 1 và ngày 14 so với người khỏe mạnh.
Atorvastatin
– Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương tăng lên đáng kể (khoảng 16 lần đối với Cmax và khoảng 11 lần đối với AUC) ở những bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính do rượu (Child-Pugh B).
Suy thận:
Ezetimibe.
– Sau liều duy nhất 10 mg ezetimibe ở những bệnh nhân suy thận nặng (n = 8, CrCl trung bình < 30 ml/phút/1,73m2), AUC trung bình của Ezetimibe toàn phần tăng khoảng 1,5 lần so với người khỏe mạnh (n = 9). Kết quả này không có ý nghĩa lâm sàng đáng kể. Không cần chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận.
Atorvastatin
– Bệnh lý thận không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương hoặc tác dụng điều trị của atorvastatin và chất chuyển hóa có hoạt tính.
Thẩm phân máu:
Atorvastatin
– Trong khi các nghiên cứu chưa được tiến hành ở những bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối, thẩm phân máu không được dự kiến sẽ làm tăng đáng kể sợ thải trừ của atorvastatin và thuốc được liên kết mạnh với protein huyết tương.
Chưa có đánh giá nào.