Xem thêm
Điều trị các rối loạn hay biến chứng do suy giảm chức năng thải độc gan như: xơ gan, viêm gan, gan nhiễm mỡ, bệnh gan do rượu,….cùng với hội chứng não gan có hoặc không có triệu chứng.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Jukmax 4.5g
Liều khuyến cáo từ 1-2 gói bột Jukmax/lần, uống 1-3 lần/ngày.
Cách dùng: Hòa bột thuốc vào một cốc nước lớn (có thể dùng nước lọc, trà, hay nước hoa quả), uống cùng hoặc sau bữa ăn. Bột thuốc sau khi hòa trong nước cần uống ngay, không nên để lâu trong ngày.
Trẻ em và trẻ vị thành niên: Không khuyến cáo dùng cho đối tượng này do chưa đủ dữ liệu an toàn-hiệu quả.
Không dùng thuốc Jukmax 4.5g trong trường hợp sau
Những người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy thận nặng. Theo các hướng dẫn điều trị, bệnh nhân có mức creatinin huyết thanh từ 3mg/100ml trở lên có thể dùng được thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Jukmax 4.5g
THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN THUỐC
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
Không dùng quá liều chỉ định của thuốc.
Đối tượng trẻ em và trẻ vị thành niên: Không khuyến cáo dùng cho đối tượng này do chưa đủ dữ liệu an toàn-hiệu quả.
Tá dược có tác dụng đáng lưu ý:
Gói bột Jukmax có chứa lactose. Nếu bệnh nhân được bác sĩ chẩn đoán có rối loạn dung nạp với một số loại đường nhất định (như: bệnh không dung nạp galactose di truyền hiếm gặp, thiếu hụt lactase hoàn toàn, hoặc hội chứng kém hấp thu glucose-galactose), hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Jukmax 4.5g
Việc đánh giá, phân loại tần suất được thực hiện trên thanh đánh giá sau:
Rất thường gặp: ≥ 1/10; Thường gặp: ≥1/100 đến < 1/10; Ít gặp: ≥1/1.000 đến < 1/100; Hiếm gặp: ≥1/10.000 đến <1/1.000; Rất hiếm gặp: <1/10.000; Không rõ: chưa ước tính được từ dữ liệu hiện có.
Các phản ứng bất lợi được liệt kê trong bảng sau:
Phân loại hệ cơ quan |
Tần suất |
Phản ứng bất lợi |
Rối loạn hệ tiêu hóa |
Ít gặp |
Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, trung tiện |
Rối loạn trên hệ cơ xương khớp và mô liên kết |
Rất hiếm gặp |
Đau nhức cơ thể |
Tuy nhiên, các tác dụng không mong muốn này thường chỉ thoáng qua và không cần thiết phải ngừng dùng thuốc.
Ghi chú: Cần thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Chưa có nghiên cứu nào về các tương tác thuốc tiềm tàng. Chưa có tương tác thuốc nào được ghi nhận.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có dữ liệu về sử dụng Jukmax trên phụ nữ có thai. Dữ liệu về độc tính trên sinh sản ở động vật còn hạn chế. Do đó, không nên dùng Jukmax cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, nếu cần kê đơn L-ornithine l-aspartate, phải cân nhắc kỹ lợi ích-rủi ro trước khi sử dụng.
Phụ nữ cho con bú
Chưa rõ L-ornithine l-aspartate có được bài xuất vào sữa mẹ hay không. Do đó, không nên dùng Jukmax cho phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên, nếu cần kê đơn L-ornithine l-aspartate, phải cân nhắc kỹ lợi ích-rủi ro trước khi sử dụng.
Chưa có dữ liệu về tác động của thuốc lên phôi thai.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa ghi nhận các tác dụng bất lợi của L-ornithine l-aspartate ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, các bệnh nhân được kê đơn Jukmax đang có bệnh mạn tính, nên cần cân nhắc tình trạng sức khỏe trước khi tiến hành các hoạt động này.
Quá liều và cách xử trí
Chưa ghi nhận tác dụng bất lợi nào khi dùng Jukmax cao hơn liều khuyến cáo. Khi dùng quá liều, tiến hành điều trị triệu chứng phù hợp.
Hạn dùng và bảo quản Jukmax 4.5g
Điều kiện bảo quản: Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Jukmax 4.5g
Cơ sở sản xuất thuốc: NAMHA PHARMA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ Địa chỉ: số 415 Hàn Thuyên – P. Vị Xuyên – TP. Nam Định
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị rối loạn chức năng gan (điều trị hội chứng não gan có hoặc không có triệu chứng)
Mã ATC: A05BA17
L-ornithine l-aspartate thể hiện các đặc tính dược lực trong cơ thể thông qua hai acid amin: ornithine và aspartate, trên hai con đường chuyển hóa thải độc amoni: chu trình tổng hợp ure và tổng hợp glutamine.
Chu trình tổng hợp ure xảy ra ở các tế bào gan khoảng cửa. Trong các tế bào này, ornithine có vai trò vừa hoạt hóa 2 enzyme ornithine carbamoyltransferase và carbamoyl phosphate synthetase, vừa là cơ chất của chu trình tổng hợp ure.
Chu trình tổng hợp glutamine xảy ra ở các tế bào gan quanh tĩnh mạch trung tâm. Cụ thể, trong tình trạng bệnh lý, aspartate và các dicarboxylate khác là chất chuyển hóa của aspartate sẽ được thu nhận vào tế bào và dùng để cố định amoni dưới dạng glutamine. Glutamate cả trong sinh lý hay bệnh lý đều đóng vai trò acid amin giúp cố định amoni. Chất tổng hợp được, glutamine, không chỉ là một hợp chất amoni cố định không gây độc, mà còn hoạt hóa chu trình ure quan trọng (trao đổi glutamine liên bào). Trong sinh lý bình thường, ornithine và aspartate không giới hạn chỉ tham gia chu trình tổng hợp ure.
Dữ liệu thực nghiệm trên động vật cho thấy việc tăng tổng hợp glutamine là một cơ chế giúp giảm và thải độc amoni. Ở một số thử nghiệm lâm sàng nhỏ, đã ghi nhận cải thiện tỉ lệ giữa các amino acid mang chuỗi nhánh và amino acid mang vòng thơm.
Dược động học
L-ornithine l-aspartate được hấp thu nhanh chóng tại ruột và được tách thành ornithine và aspartate. Cả 2 amino acid này đều có thời gian bán thải thấp, khoảng 0,3-0,4 giờ. Một phần aspartate được thải qua nước tiểu ở nguyên dạng.
Chưa có đánh giá nào.