Methylcobalamin Capsules 1500 mcg

42 đã xem

210.000/Hộp

Công dụng

Điều trị các bệnh lý ngoại biên

Đối tượng sử dụng Người lớn từ 18 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Tham khảo ý kiến bác sĩ
Cách dùng Uống sau bữa ăn
Hoạt chất
Danh mục Thuốc chống co giật
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Ấn Độ
Quy cách Hộp 3 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế Viên nang mềm
Thương hiệu Softgel Healthcare
Mã SKU SP02261
Hạn dùng 30 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VN-22120-19

Thuốc Methylcobalamin Capsules 1500 mcg của Softgel Healthcare, thành phần chính là Methylcobalamin. Methylcobalamin Capsules 1500 mcg là thuốc điều trị các bệnh lý thần kinh ngoại biên.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 1 người thêm vào giỏ hàng & 20 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Methylcobalamin Capsules 1500 mcg là thuốc gì ?

Thuốc Methylcobalamin 1500mcg

Thuốc Methylcobalamin Capsules 1500 mcg của Softgel Healthcare, thành phần chính là Methylcobalamin. Methylcobalamin Capsules 1500 mcg là thuốc điều trị các bệnh lý thần kinh ngoại biên.

Thành phần của thuốc Methylcobalamin Capsules 1500 mcg

Thành phần

Mỗi viên nang mềm chứa:

Thành phần dược chất: Methylcobalamin …………….. 1500 mcg

Thành phần tá dược

Calci hydrophosphat khan, Hydroxyanisol butyl hóa, Hydroxytoluen butyl hóa, Dầu thực vật hydrogen hóa, Lecithin, Dầu nành tinh chế, Vỏ nang gồm: Gelatine, Glycerol, màu vàng sunset FCF, Ponceau 4R, Titan dioxid, nước tinh khiết.

Dạng bào chế: Viên nang mềm.

Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Công dụng của thuốc Methylcobalamin Capsules 1500 mcg

Xem thêm

Methylcobalamin được chỉ định trong hỗ trợ điều trị các bệnh lý thần kinh ngoại biên.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Methylcobalamin Capsules 1500 mcg

Cách dùng: Methylcobalamin dùng đường uống. Uống viên thuốc với một lượng nước vừa đủ sau bữa ăn.

Liều lượng: Liều thông thường đối với bệnh nhân trưởng thành là 1500 mcg / ngày.

Tham khảo thêm thuốc điều trị bệnh lý thần kinh khác tại Nhà thuốc Bạch Mai:

Sản phẩm

Công dụng
Ưu điểm Nhược điểm Hình ảnh sản phẩm

Seacaminfort 1500mcg

Giá: 420.000 đ/hộp

Seacaminfort 1500mcg điều trị các bệnh lý thần kinh ngoại biên. Sản phẩm giá hợp lý, hàng sản xuất tại Việt Nam theo tiêu chuẩn GMP.

Sản phẩm chỉ dùng cho trẻ từ 12 tuổi trở lên.

Thuốc Seacaminfort 1500mcg điều trị bệnh lý thần kinh ngoại biên

Neurogesic M

Giá: 1.037.900 đ/hộp

Neurogesic M điều trị động kinh, đau dây thần kinh. Giá sản phẩm hợp lý, hàng sản xuất tại Ấn Độ theo tiêu chuẩn GMP. Sản phẩm dùng cho trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
Thuốc Neurogesic-M điều trị bệnh lý thần kinh

Mua Methylcobalamin Capsules 1500 mcg ở đâu, giá bao nhiêu?

Moxieye 2ml
Moxieye 2ml là thuốc gì ?
0

Methylcobalamin Capsules 1500 mcg được bán tại các quầy thuốc, nhà thuốc trên toàn quốc. Nhà thuốc Bạch Mai có dịch vụ hỗ trợ mua thuốc theo đơn và giao thuốc tại nhà. Đăng ký GỬI ĐƠN THUỐC VÀ NHẬN THUỐC TẠI NHÀ, Tại đây.

Giá Methylcobalamin Capsules 1500 mcg tham khảo tại Nhà thuốc Bạch Mai là 210.000 đ/ hộp.

  • Tiêu chí của chúng tôi giúp người bệnh “An tâm dùng thuốc”.
  • Giao hàng toàn quốc, NHẬN THUỐC TẠI NHÀ.

Không dùng thuốc Methylcobalamin Capsules 1500 mcg trong trường hợp sau

Không dùng thuốc cho bệnh nhân mẫn cảm với methylcobalamin hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.

Có tiền sử dị ứng với các cobalamin

U ác tính, do vitamin B12 làm tăng trưởng các mô có tốc độ sinh trưởng cao, nên có nguy cơ làm u tiến triển.

Không dùng cyanocobalamin điều trị bệnh Leber’s hoặc giảm thị lực do hút thuốc lá.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Methylcobalamin Capsules 1500 mcg

Để xa tầm tay trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Không chỉ định khi chưa có chẩn đoán xác định. Thường xuyên theo dõi máu của người bệnh. Đa số thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ là do thiếu vitamin B12 hoặc acid folic. Nhất thiết phải xác định được nguyên nhân trước khi điều trị, không được dùng acid folic để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ chưa xác định được nguyên nhân, trừ khi phối hợp với vitamin B12, nếu không sẽ thúc đẩy tổn thương thần kinh do thiếu vitamin B12.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Methylcobalamin Capsules 1500 mcg

Các phản ứng dị ứng tuy hiếm gặp, nhưng đôi khi rất nặng có thể gây chết người sau khi tiêm các chế phẩm có cobalamin. Đã có kháng thể kháng phức hợp hydroxocobalamin-transcobalamin II trong quá trình điều trị bằng hydroxocobalamin.

Hiếm gặp, ADR <1/1000

Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt, đau đầu, hoa mắt, co thắt phế quản, phủ mạch miệng – hầu.

Ngoài da. Phản ứng dạng trứng cá, mày đay, ban đỏ, ngứa

Đau, xơ cứng tại chỗ tiêm, tụ máu ở chỉ sau khi tiêm.

Tiêu hóa: Buồn nôn.

Loạn nhịp tim thứ phát do hạ kali huyết khi bắt đầu điều trị. Cyanocobalamin dùng đường mũi có thể gây viêm mũi, buồn nôn, đau đầu

Dùng liều cao để điều trị ngộ độc cyanid: Nước tiểu màu đỏ, ban đỏ, ban dạng trứng cá, tăng huyết áp, buồn nôn, nhức đầu, giảm bạch cầu lympho, phản ứng tại vị trí truyền.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Nồng độ methylcobalamin trong huyết thanh có thể bị giảm do sử dụng thuốc tránh thai.

Thức ăn: có thể uống thuốc cùng với thức ăn hoặc không cùng với thức ăn.

Hấp thụ vitamin B12 từ đường tiêu hóa có thể bị giảm khi dùng cùng neomycin, acid aminosalicylic, các thuốc kháng thụ the histamin H2 và colchicin.

Nồng độ trong huyết thanh có thể bị giảm khi dùng đồng thời với thuốc tránh thai đường uống Cloramphenicol dùng ngoài đường tiêu hóa có thể làm giảm tác dụng của vitamin B12 trong bệnh thiếu máu. Tác dụng điều trị của vitamin B12 có thể bị giảm khi dùng đồng thời với omeprazol. Omeprazol làm giảm acid dịch vị, nên làm giảm hấp thu vitamin B12. Nếu dùng phối hợp, nên tiêm vitamin B12.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ trên người. Chưa có vấn đề gì xảy ra khi dùng vitamin B12 với liều khuyến cáo hàng ngày. Khi dùng với liều điều trị, cần cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy hại tiềm năng cho thai.

Phụ nữ đang cho con bú

Vitamin B12 có phân bố vào sữa mẹ. Chưa có vấn đề gì xảy ra khi dùng thuốc với liều khuyến cáo hàng ngày. Khi phải dùng vitamin B12 cho người mẹ trong trường hợp bệnh lý, cho con bú không phải là một chống chỉ định.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Nếu bệnh nhân buồn ngủ, chóng mặt, hạ huyết áp hay đau đầu là các tác dụng không mong muốn khi dùng methylcobalamin. Do đó, thuốc có thể không an toàn để lái xe hoặc vận hành máy móc hạng nặng.

Quá liều và cách xử trí

Chưa có thông tin. Dùng liều cao để điều trị ngộ độc cyanid: Nếu quá liều xảy ra, điều trị trực tiếp các triệu chứng, có thể thẩm phân máu trong trường hợp độc tính liên quan rõ rệt thuốc.

Hạn dùng và bảo quản Methylcobalamin Capsules 1500 mcg

Điều kiện bảo quản: Bảo quản dưới 30°C. Tránh ánh sáng và ẩm.

Hạn dùng: 30 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nguồn gốc, xuất xứ Methylcobalamin Capsules 1500 mcg

Cơ sở sản xuất: Softgel Healthcare Pvt. Ltd.,

Survey No. 20/1, Vandalur – Kelambakkam Road, Pudupakkam Village, Kancheepuram District, Tamilnadu – 603 103, Ấn Độ.

Dược lực học

Methylcobalamin là một coenzym của methionine synthetase, methylcobalamin đóng vai trò quan trọng trong chuyển nhóm methyl (transmethylation) trong quá trình tổng hợp methionine từ Methylcobalamin cũng được vận chuyển đến bảo quan của tế bào thần kinh, và thúc đẩy tổng hợp axit nucleic và protein. homocysteine.

Vitamin B12 là tên gọi chung cho một nhóm các hợp chất có chứa cobalt (các cobalamin), trong đó cyanocobalamin và hydroxocobalamin là hai thuốc chính được dùng trong lâm sàng. Trong cơ thể người, các cobalamin này tạo thành các coenzym hoạt động là methylcobalamin (mecobalamin) và S-deoxyadenosylcobalamin (cobamamid) rất cần thiết cho các tế bào sao chép và tăng trưởng, tạo máu, tổng hợp nucleoprotein và myelin. Methylcobalamin rất cần để tạo methionin và dẫn chất là S-adenosylmethionin từ homocystein.

Methylcobalamin cũng liên quan chặt chẽ với acid folic trong một số con đường chuyển hóa quan trọng. Khi nồng độ vitamin B12 không đủ sẽ gây ra suy giảm chức năng của một số dạng acid folic cần thiết khác ở trong tế bào. Bất thường về huyết học ở những người bệnh thiếu vitamin B12 là do quá trình này. 5-deoxyadenosylcobalamin rất cần cho sự đồng phân hóa, chuyển L-methylmalonyl CoA thành succinyl CoA. Vitamin B12 rất cần thiết cho tất cả các mô có tốc độ sinh trưởng mạnh như các mô tạo mẫu, ruột non, tử cung.

Thiếu vitamin B12 có thể gây tổn thương không hồi phục ở hệ thống thần kinh, myelin bị phá hủy, đã thấy các tế bào thần kinh ở cột sống và vỏ não bị chết, gây ra một số triệu chứng thần kinh như dị cảm ở bàn tay, chân, mất phản xạ gân xương, lú lẫn, mất trí nhớ, ảo giác, rối loạn tâm thần. Các tồn thương thần kinh này có thể xảy ra mà không có thay đổi trong hệ thống tạo máu. Vì vậy thiếu hụt vitamin B12 cũng cần phải đặt ra đối với người cao tuổi bị sa sút trí tuệ hoặc có biểu hiện tâm thần ngay cả khi không có thiếu máu,

Cơ chế gây tổn thương thần kinh do thiếu vitamin B12 còn chưa được biết rõ, có thể do thiếu hụt methionin synthetase và do methionine không chuyển được sang S-adenosylmethionin.

Các chỉ định của cyanocobalamin và hydroxocobalamin tương tự như nhau, nhưng trong điều trị hydroxocobalamin đã hoàn toàn thay thế cyanocobalamin vì được giữ trong cơ thể lâu hơn và để điều trị duy trì có thể cho cách nhau tới 3 tháng. Trong điều trị thiếu vitamin B12 bằng cyanocobalamin, tổn thương dậy thần kinh thị giác có thể nặng lên. Hydroxocobalamin còn có ái lực mạnh đối với ion cyanid nên đã được dùng làm thuốc giải độc khi nhiễm độc cyanid. Tuy vậy, một số người bệnh điều trị bằng hydroxocobalamin đã thấy xuất hiện kháng thể kháng phức hợp hydroxocobalamintranscobalamin II.

Dạng gel dùng trong mũi khi các triệu chứng về huyết học đã giảm sau khi tiêm vitamin B12.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi uống, vitamin nhóm B được hấp thu ngay ở đường tiêu hóa. Vitamin B12 được hấp thu ở nửa cuối hồi tràng. Khi tới dạ dày, dưới tác dụng của dịch vị, vitamin B12 được giải phóng từ protein thức ăn, sau đó được gắn với yếu tố nội tại (một glycoprotein do tế bào thành dạ dày tiết ra) tạo thành phức hợp vitamin B12 – yếu tố nội tại. Khi phức hợp này xuống tới phần cuối hồi tràng sẽ gắn vào các thụ thể trên niêm mạc hồi tràng, sau đó được hấp thu tích cực vào tuần hoàn. Đế gắn vào thụ thể, cần phải có calci và pH >5,4

Hấp thụ giảm ở những người thiếu yếu tố nội tại, hội chứng kém hấp thu, bị bệnh hoặc bất thường ở ruột hoặc sau cắt dạ dày. Một lượng nhỏ vitamin B12 cũng được hấp thu thụ động qua khuếch tán. Vào máu, vitamin B12 gắn vào transcobalamin II là một globulin trong huyết tương để được vận chuyển tới các mô. Hydroxocobalamin gắn với transcobalamin nhiều hơn và được giữ lại trong cơ thể lâu hơn cyanocobalamin.

Gan là nơi chứa tới 90% lượng dự trữ của vitamin B12, một số dự trữ ở thận

Phân bố

Vitamin B12 được gắn kết với protein đặc hiệu trong huyết tương gọi transcobalamins; transcobalamin II có mặt để tham gia vận chuyển cobalamins nhanh chóng đến các mô. Vitamin B12 được lưu trữ trong gan. Vitamin B12 qua được nhau thai và phân phối vào sữa mẹ.

Bài tiết

Vitamin B12 được thải trừ qua mật, và trải qua tái hấp thụ phần lớn ở ruột; một phần liều uống được thải trừ qua nước tiểu, trong 8 giờ đầu tiên sau khi dùng thuốc; Thuốc được bài qua nước tiểu, tuy nhiên, chỉ chiếm một phần nhỏ trong giảm tổng dự trữ của cơ thể có được từ chế độ ăn uống. 40-80% tổng lượng vitamin B12 được bài tiết trong nước tiểu 24 giờ sau khi uống liều duy nhất được bài tiết trong vòng 8 giờ đầu tiên.

Đào thải: 12,5 giờ (liều uống duy nhất, được tính từ giá trị trung bình 24 – 48 giờ). Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 8 – 12 giờ và sau tiêm bắp 1 giờ. Sau liều dùng qua đường mũi, nồng độ đỉnh trong huyết tương của cyanocobalamin đạt được trong 1 – 2 giờ. Sinh khả dụng của chế phẩm dùng đường mũi đạt khoảng 7 – 11% so với tiêm bắp. Vitamin B12 được thải trừ qua mật và có chu kỳ gan – ruột. Vitamin B12 vượt quá nhu cầu hàng ngày được thải qua nước tiểu phần lớn dưới dạng không chuyển hóa.

Chuyển hóa: ở gan. Nửa đời thải trừ khoảng 6 ngày.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được đăng ký bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo