Xem thêm
Để xử lý theo thường lệ sau khi lấy nhau ra; mất trương lực cơ sau đẻ và chảy máu; co tử cung không hoàn toàn.
Dưới sự giám sát đầy đủ ở khoa sản, có thể dùng thuốc vào thời kỳ hai của chuyển dạ sau khi vai trước ra.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Methylergometrine Maleate 0.2mg/ml
Tiêm bắp: 1 ml (0.2 mg) sau khi vai trước ra, sau khi lấy nhau hay trong thời kỳ sinh đẻ. Có thể tiêm lại nếu có yêu cầu, cách quãng 2 đến 4 giờ.
Tiêm tĩnh mạch: liều lượng như tiêm bắp (xem phần “cần đề phòng”).
Không dùng thuốc Methylergometrine Maleate 0.2mg/ml trong trường hợp sau
Lactomin Plus 3g
Bạn đang muốn tìm hiểu về Lactomin Plus 3g được chỉ định...
190.050₫
Không sử dụng thuốc trong trường hợp: cao huyết áp; nhiễm độc huyết, có thai và mẫn cảm.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Methylergometrine Maleate 0.2mg/ml
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG.
HÃY THAM KHẢO Ý KIẾN BÁC SỸ ĐỂ CÓ NHỮNG THÔNG TIN CHI TIẾT HƠN.
THUỐC NÀY CHỈ SỬ DỤNG THEO SỰ KÊ ĐƠN CỦA BÁC SỸ.
Cần đề phòng:
Thường thường, không được tiêm thuốc vào tĩnh mạch vì có thể gây tăng huyết áp đột ngột và tai biến mạch máu não.
Nếu cần thiết phải tiêm tĩnh mạch để cứu sống bệnh nhân, phải tiêm Methylergometrin maleat chậm trong thời gian không dưới 60 giây và theo dõi huyết áp cẩn thận.
Tuyệt đối tránh tiêm vào động mạch hay tiêm quanh động mạch.
Thận trọng:
Cần thận trọng với các trường hợp nhiễm khuẩn, bệnh tắc mạch máu bao gồm cả gan và thân. Cũng thận trong khi dùng trong thời kỳ thứ hai của chuyển dạ. Phải chờ thời gian đầy đủ để nhau bong tự nhiên. Chỉ nên lấy nhau ra bằng tay khi thật cần thiết bằng kỹ thuật chính xác.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Methylergometrine Maleate 0.2mg/ml
Phản ứng ngược hay gặp nhất là tăng huyết áp, trong nhiều trường hợp kết hợp với cơn động kinh và/hoặc nhức đầu. Cũng có khi hạ huyết áp. Thỉnh thoảng có buồn nôn và nôn.
Hiếm khi có các phản ứng sau, xếp theo mức độ nặng: đau vùng ngực thoáng qua, khó thở, đái ra máu, viêm tĩnh mạch huyết khối, ngộ độc do nước, ảo giác, có cơ chân, choáng váng, ù tai, tắc mũi, ỉa chảy, toát mồ hôi, hồi hộp, vị giác có vị hôi.
Hiếm có báo cáo về các phản ứng phản vệ, không chứng minh được liên quan đến thuốc.
HÃY THÔNG BÁO NGAY CHO BÁC SỸ NẾU CÓ TÁC DỤNG PHỤ XẢY RA TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Cần thận trọng khi dùng thuốc tiêm Methylergometrin maleat cùng lúc với các thuốc co mạch hay alcaloit nấm cựa gà.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Quá liều và cách xử trí
Các triệu chứng do quá liều cấp tính gồm: buồn nôn, nôn, đau vùng bụng, tê, ngứa như kiến bò ở các chi, tăng huyết áp; trong các trường hợp nặng sau đó có hạ huyết áp, suy hô hấp, hạ nhiệt, có giật và hôn mê.
Điều trị dùng quá liều cấp tính chỉ điều trị triệu chứng và bao gồm các bước sau:
1. Loại trừ thuốc bằng các thuốc lợi tiểu hỗ trợ.
2. Duy trì thông khí phổi đầy đủ, đặc biệt nếu có co giật và hôn mê.
3. Cần nâng huyết áp với thuốc tăng huyết áp cần thiết.
4. Kiềm chế các cơn co giật bằng các tác nhân chống giật chuẩn.
5. Kiềm chế co thắt mạch ngoại biên bằng cách làm ấm các chi nếu cần.
Hạn dùng và bảo quản Methylergometrine Maleate 0.2mg/ml
Bảo quản ở nhiệt độ từ +2° đến 8°C, tránh ánh sáng.
KHÔNG DÙNG QUÁ LIỀU QUY ĐỊNH.
KHÔNG ĐƯỢC DÙNG CHO TRẺ EM.
KHÔNG ĐƯỢC DÙNG THUỐC QUÁ HẠN GHI TRÊN BAO BÌ.
TRƯỚC KHI DÙNG THUỐC, NẾU CÓ THỂ TẤT CẢ CÁC THUỐC DÙNG ĐƯỜNG TIÊM PHẢI ĐƯỢC KIỂM TRA BẰNG MẮT ĐỂ PHÁT HIỆN NHỮNG DẤU HIỆU KHÁC THƯỜNG HAY BIẾN ĐỐI MÀU CỦA THUỐC.
Tiêu chuẩn: USP.
Hạn dùng: 4 năm kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Methylergometrine Maleate 0.2mg/ml
ROTEXMEDICA GMBH
ARZNEIMITTELWERK BUNSENSTRASSE 4 · D-22946 TRITTAU, GERMANY
Dược lực học
Methylergometrin maleat là một alkaloid nấm cựa gà bán tổng hợp. Methylergometrin gây kích thích cơ trơn mạch máu và tử cung thông qua sự điều hoà các thụ thể alpha-adrenergic và tryptaminergic. Trong tương tác này, cũng như trong tương tác với những thụ thể đặc hiệu cho các amine sinh học, methylergometrin maleate có tác dụng như các hợp chất tự nhiên. Với liều thấp, methylergometrin làm tăng lực và tần suất co bóp của tử cung, sau đó lại là pha nghỉ bình thường. Với liều cao hơn, thuốc sẽ kéo dài thời gian co bóp của tử cung.
Độ nhạy cảm của tử cung với methylergometrine tương đối khác nhau giữa các cá thể và phụ thuộc vào tuổi thai.
Ngoài ra, trong tương tác với các thụ thể đặc hiệu cho các amine sinh học, các prostaglandin nội sinh trong tử cung cũng tham gia vào cơ chế này.
Tùy theo liều dùng, methylergometrin có thể làm giảm nồng độ prolactin và làm giảm lượng sữa trong tuyến vú.
Dược động học
Ở phụ nữ sau khi sinh, nồng độ thuốc trong huyết thanh đạt đỉnh sau 3 giờ khi uống, sau 30 phút khi tiêm bắp, và sau 1 đến 3 phút khi tiêm tĩnh mạch. Thuốc có tác dụng sau khi uống thuốc từ 3 đến 5 phút, sau khi tiêm bắp từ 2 đến 10 phút, và sau khi tiêm tĩnh mạch từ 30 giây đến 1 phút. Sinh khả dụng thuốc khi uống xấp xỉ 60%.
Methylergometrin chủ yếu được chuyển hóa tại gan thông qua những chu trình chưa được biết rõ. Tuy nhiên cũng chưa có thông tin về số lượng cũng như ảnh hưởng của các chất chuyển hoá đến các cơ quan trong cơ thể người.
Sau khi dùng một liều đơn, khoảng 90% thuốc được thải trừ qua mật và 3% thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải là 30 đến 120 phút, hệ số thanh thải là 120 đến 240 ml/phút. Không thấy có sự tích luỹ thuốc khi uống thuốc lặp lại.
Sau đợt điều trị kéo dài ở người, nồng độ sữa trong huyết tương là 0.3.
Chưa có đánh giá nào.