Xem thêm
Dự phòng và điều trị một số trường hợp bệnh lý thiếu vitamin và calci như: Mệt mỏi, chán ăn, trẻ em đang giai đoạn phát triển, phụ nữ mang thai và cho con bú, tuổi già, suy nhược chức năng, phục hồi sức khỏe trong giai đoạn dưỡng bệnh.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Opecalcium
Trẻ em: Uống 1 hoặc 2 ống 5 ml mỗi ngày, vào buổi sáng và buổi trưa.
hoặc uống 1 ống 10 ml vào buổi sáng.
Người lớn: Uống 1 – 2 ống 10 ml mỗi ngày, uống vào buổi sáng và buổi trưa.
Cần làm gì khi một lần quên dùng thuốc
Nếu bạn quên dùng thuốc, dùng nó ngay khi bạn nhé. Nếu thời gian gần tới liều kế tiếp, thì hãy bỏ qua điều bị quên và dùng liều kế tiếp theo kế hoạch bình thường. Không nên gấp đôi liều dùng.
Không dùng thuốc Opecalcium trong trường hợp sau
Những người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị sỏi calci, tăng calci máu, suy gan, thận nặng, suy tim, loét dạ dày tiến triển, xuất huyết động mạch, hạ huyết áp, thiếu hụt G6PD, tăng oxalat niệu và rối loạn chuyển hóa oxalat.
Bệnh nhân đang dùng digitalis.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Opecalcium
Opecalcium có chứa đường, nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân tiểu đường.
Thuốc này có chứa:
– Methyl paraben và propyl parapen, có thể gây phản ứng dị ứng (có thể phản ứng muộn).
– Đường. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.
Khi nào cần tham vấn bác sĩ, dược sĩ
Trong trường hợp quá liều hoặc tác dụng không mong muốn.
Khi đang dùng thuốc khác hoặc một loại thực phẩm.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Opecalcium
Hiếm gặp, ADR <1/1000:
Rối loạn tiêu hóa nhẹ, táo bón, đầy bụng hoặc tiêu chảy, sỏi thận, tăng calci huyết.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Không dùng chung với thuốc tetracyclin (nên uống cách nhau ít nhất 3 giờ).
Dùng đồng thời acid ascorbic với aspirin làm tăng bài tiết acid ascorbic và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu.
Dùng đồng thời acid ascorbic và fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương.
Thuốc lợi tiểu nhóm thiazid ức chế thải trừ calci qua thận.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không ảnh hưởng.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Quá liều và cách xử trí
Calci
Triệu chứng: Khi nồng độ huyết thanh vượt quá 2,6 mmol/lít (10,5 mg/100 ml) được coi là tăng calci huyết.
Cách xử trí: Khi nồng độ calci trong huyết thanh vượt quá 2,9 mmol/lít (12 mg/100 ml), phải ngay lập tức dùng các biện pháp sau:
– Bù dịch bằng tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Cho lợi tiểu cưỡng bức bằng furosemid hoặc acid ethacrynic để tăng thải trừ nhanh calci và natri khi đã dùng quá nhiều dung dịch natri clorid 0,9%.
– Theo dõi nồng độ kali và magnesi trong máu và thay thế máu sớm để đề phòng biến chứng trong điều trị. Theo dõi điện tâm đồ và có thể sử dụng các chất chẹn beta adrenergic để phòng loạn nhịp tim nặng. Có thể thẩm phân máu, có thể dùng calcitonin và adrenocorticoid trong điều trị.
– Xác định nồng độ calci máu theo từng khoảng thời gian nhất định một cách đều đặn để có định hướng cho điều trị.
Acid ascorbic:
Triệu chứng: Sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy.
Cách xử trí: Gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.
Nicotinamid: Khi quá liều xảy ra, không có biện pháp giải độc đặc hiệu. Sử dụng các biện pháp thông thường như gây nôn, rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Hạn dùng và bảo quản Opecalcium
Điều kiện bảo quản: Bảo quản dưới 30°C. Giữ thuốc trong bao bì đóng gói.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Nguồn gốc, xuất xứ Opecalcium
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPV
Lô 27, Đường số 3A, Khu Công Nghiệp Biên Hòa II, TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
Dược lực học
Nhóm dược lý và mã ATC:
Calci glucoheptonat: Thuốc bổ sung calci, A12AA10.
Acid ascorbic: Vitamin tan trong nước; A11GA01.
Nicotinamid: Thuốc dinh dưỡng; A11HA01.
– Calci glucoheptonat: Dạng calci hữu cơ dễ hấp thu. Calci dạng uống được dùng điều trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci. Thiếu calci khi chế độ ăn cung cấp không đầy đủ calci đặc biệt là thiếu nữ, người già, phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh, thiếu niên. Do tăng nhu cầu calci nên trẻ em và phụ nữ là người có nguy cơ cao nhất, trẻ em khi thiếu calci sẽ chậm lớn, còi xương, người lớn bị nhuyễn xương.
– Vitamin C (acid ascorbic): Cần cho sự tạo thành colagen làm lành vết thương. Tham gia các phản ứng oxy hóa-khử, phản ứng chuyển hóa của cơ thể. Tham gia các chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.
– Vitamin PP: Trong cơ thể vitamin PP thực hiện chức năng sau khi chuyển thành nicotinamid adenin dinucleotid (MAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP). NAD và NADP có vai trò rất quan trọng trong chuyển hóa, như là một coenzym có tác dụng như những phân tử vận chuyển hydro, xúc tác các phản ứng oxy hóa-khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen và chuyển hóa lipid.
Dược động học
– Calci: Khoảng 30% lượng calci được hấp thu tại đường tiêu hóa. Lượng calci được đào thải qua nước tiểu khoảng 20%, qua phân khoảng 80% (gồm calci không được hấp thu và calci được tiết qua mật, dịch tụy).
– Vitamin C (acid ascorbic) được hấp thu dễ dàng sau khi uống. Nồng độ Vitamin C bình thường trong huyết tương: 10 – 20 microgram/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể khoảng 1,5 g với 30 – 45 mg được luân chuyển hằng ngày. Vitamin C được phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể, 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein. Vitamin C oxy hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không hoạt tính: ascorbic acid-2-sulfat, acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu cơ thể (trên 200 mg) được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
– Vitamin PP: Sau khi uống, vitamin PP được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, phân bố rộng khắp vào các mô cơ thể. Acid nicotic có trong sữa người. Thời gian bán thải của vitamin PP khoảng 45 phút. Vitamin PP được chuyển hóa ở gan thành N-methylnicotinamid, các dẫn chất 2-pyridon, 4-pyridon và tạo thành nicotinuric. Với liều thông thường, chỉ một lượng nhỏ vitamin PP bài tiết vào nước tiểu ở dạng không thay đổi. Tuy nhiên, với liều lớn thì lượng thuốc bài tiết dưới dạng không thay đổi sẽ tăng lên.
Chưa có đánh giá nào.